Loét thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Theo thống kê của Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ năm 2021, bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) hay viêm thực quản mạn tính là các tác nhân chính khiến niêm mạc thực quản bị tổn thương dẫn đến bệnh loét thực quản. Tỷ lệ loét thực quản được báo cáo do bệnh trào ngược dạ dày – thực quản được ước tính từ 2 đến 7%. Trong đó, tại Việt Nam có khoảng 20% dân số mắc bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.

Loét thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Loét thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về bệnh loét thực quản

Loét thực quản là một dạng loét ở ống tiêu hóa trên, thường bắt nguồn từ các tổn thương niêm mạc thực quản như viêm thực quản mạn tính. Trong đó, thực quản là đoạn ống tiêu hóa nối hầu họng với dạ dày và dẫn thức ăn từ miệng xuống dạ dày.

Bệnh loét thực quản là gì?

Loét thực quản (tên tiếng Anh: esophageal ulcer) là khi có các vết loét ở lớp niêm mạc thực quản. Các tổn thương này xuất hiện khi lớp nhầy bảo vệ lớp niêm mạc của thực quản bị ăn mòn, tạo điều kiện cho axit dạ dày và các dịch vị khác kích thích thành thực quản và hình thành vết loét. Tình trạng loét thực quản nặng gây đau đớn, khó nuốt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc ăn uống dẫn đến suy nhược cơ thể. Loét thực quản dễ dàng được chữa khỏi nhưng cũng trở nên nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách và có thể dẫn đến ung thư thực quản.

Loét thực quản là tình trạng vết loét hình thành ở niêm mạc thực quản.
Loét thực quản là tình trạng vết loét hình thành ở niêm mạc thực quản. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Phân loại bệnh loét thực quản

Dựa theo thời gian bệnh tiến triển, loét thực quản được chia thành hai giai đoạn, bao gồm:

  • Loét thực quản cấp tính: xảy ra do thành thực quản tiếp xúc trực tiếp với axit dạ dày hoặc do nhiễm vi khuẩn Hp. Điều trị bằng thuốc và thay đổi thói quen sinh hoạt mang lại hiệu quả hồi phục nhanh.
  • Loét thực quản mạn tính: xảy ra do thành thực quản tiếp xúc trực tiếp với axit dạ dày hoặc do vi khuẩn Hp gây bệnh trong thời gian dài. Loét thực quản mạn tính có các biến chứng nặng hơn, kéo dài, xảy ra liên tục và khó điều trị.

Nguyên nhân và nguy cơ gây bệnh loét thực quản

Nguyên nhân dẫn đến bệnh loét thực quản có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, nguyên nhân phổ biến gây loét thực quản là do bệnh trào ngược dạ dày – thực quản với phần lớn bệnh nhân bị thoát vị hoành, nhiễm khuẩn Hp, nhiễm trùng và loét thực quản do thuốc.

Nguyên nhân loét thực quản phổ biến là do bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Nguyên nhân loét thực quản phổ biến là do bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Nguyên nhân gây loét thực quản là gì?

Trước đây, các chuyên gia cho rằng nguyên nhân gây loét thực quản là do căng thẳng hoặc do thường xuyên ăn thức ăn cay nóng. Tuy nhiên, ngày nay các chuyên gia đã tìm ra được nguyên nhân chính gây loét thực quản là bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Dù vậy, thói quen ăn uống và sinh hoạt có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm loét.

  • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD): Loét thực quản do trào ngược axit dạ dày xảy ra khi axit và pepsin trào ngược quá mức dẫn đến hoại tử các lớp bề mặt của niêm mạc thực quản, gây viêm thực quản mạn tính và hình thành vết loét. Nguyên nhân là do cơ thắt thực quản dưới (LES) hoạt động yếu hoặc cấu tạo bất thường khiến áp lực không đủ để đóng van sẽ gây ra hiện tượng trào ngược axit dạ dày. Người bệnh GERD thường có triệu chứng axit dạ dày trào ngược ít nhất hai lần một tuần.
  • Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori: Vi khuẩn Hp tấn công lớp niêm mạc thực quản khiến thực quản dễ bị tổn thương bởi dịch vị dạ dày.
  • Hút thuốc lá, uống rượu thường xuyên có thể làm tình trạng viêm/loét thực quản trầm trọng hơn do phá hủy lớp niêm mạc thực quản và làm chậm quá trình tái tạo lớp niêm mạc.
  • Loét thực quản do thuốc: Sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như aspirin, ibuprofen, và một số thuốc kháng sinh có thể gây kích ứng và loét thực quản, đặc biệt nếu nuốt thuốc khan hoặc nằm ngay sau khi uống. Do đó, người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc kháng sinh mà chỉ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
  • Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình bị viêm loét thực quản cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Nhiễm trùng: Loét thực quản do nhiễm trùng thường gặp ở người bệnh suy giảm hệ miễn dịch, có thể nhiễm vi khuẩn, vi nấm hoặc virus như nấm Candida, herpes simplex virus (HSV), cytomegalovirus (CMV), HIV.
  • Tổn thương do ăn mòn: Loét thực quản có thể do nuốt phải các chất ăn mòn như amoniac, natri hydroxit hoặc axit dẫn đến tổn thương thực quản gây hoại tử. Tổn thương thực quản do ăn mòn thường gặp ở trẻ nhỏ, người mắc chứng rối loạn tâm thần, tự tử hoặc nghiện rượu nặng.
  • Biến chứng của một số phẫu thuật dạ dày hoặc nuốt dị vật cũng có thể gây loét thực quản.
  • Yếu tố tâm lý: Căng thẳng kéo dài cũng có thể gây loét thực quản.

Tìm hiểu thêm nguyên nhân gây nên các bệnh lý khác:

>> Nguyên nhân gây trào ngược dạ dày

Yếu tố làm tăng nguy cơ bị loét thực quản là gì?

Tình trạng viêm loét thực quản có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ em. Tuy nhiên, các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ bị viêm loét thực quản, bao gồm:

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh loét thực quản

Triệu chứng loét thực quản phổ biến nhất là đau rát ở giữa ngực (đau thượng vị), cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng. Ngoài ra, loét thực quản còn gây đau hoặc cảm giác nóng rát ở phía sau hoặc dưới xương ức, ở giữa ngực (nóng rát thượng vị). Tuy nhiên, một số người bệnh không gặp bất kỳ triệu chứng nào, chỉ tình cờ phát hiện khi đi đến các phòng khám dạ dày.

Các triệu chứng của loét thực quản là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh loét thực quản, bao gồm:

Đau rát vùng dưới xương ức là triệu chứng thường gặp của bệnh loét thực quản.
Đau rát vùng dưới xương ức là triệu chứng thường gặp của bệnh loét thực quản. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Dấu hiệu cảnh báo bệnh loét thực quản cần thăm khám ngay

Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp bác sĩ khi có các triệu chứng viêm loét thực quản, không nên tự mua thuốc uống hay cố gắng chịu đựng vì bệnh lý này kéo dài gây ra rất nhiều biến chứng khác và có thể dẫn đến ung thư thực quản.

Nếu xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu loét thực quản sau, Cô Bác, Anh Chị nên đến ngay bệnh viện, phòng khám nội soi tiêu hóa để thăm khám. Bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng và cận lâm sàng nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý về tiêu hóa.

Phương pháp chẩn đoán bệnh loét thực quản

Để chẩn đoán chính xác tình trạng viêm loét thực quản của người bệnh, bác sĩ sẽ cần:

  • Khám lâm sàng
  • Cận lâm sàng

Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về tình trạng bệnh, các loại thuốc đang dùng để điều trị bệnh (nếu có), bệnh sử và tiền căn của Cô Bác, Anh Chị và người thân để định hướng chẩn đoán. Bác sĩ thực hiện thăm khám tổng quát, tập trung khám tiêu hóa để kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý nguyên nhân cơ bản.

Nếu bác sĩ nghi ngờ bị loét thực quản, Cô Bác, Anh Chị sẽ được chỉ định thực hiện một số thăm khám cận lâm sàng khác để chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe.

Cận lâm sàng

Khi thăm khám cận lâm sàng, bác sĩ sẽ cần làm các xét nghiệm, nội soi tiêu hóa và chẩn đoán hình ảnh để xác định chính xác vị trí và tình trạng viêm loét thực quản.

Xét nghiệm

Bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các xét nghiệm như kiểm tra độ pH hoặc đo áp lực thực quản nếu nghi ngờ loét thực quản do trào ngược dạ dày – thực quản (GERD), đồng thời loại trừ các bệnh lý liên quan khác.

  • Kiểm tra độ pH: nếu kết quả nội soi không thấy bất thường, bác sĩ có thể đo nồng độ axit bên trong thực quản bằng cách thực hiện kiểm tra pH 24 giờ kể cả khi đã điều trị bằng chất ức chế bơm proton. Phương pháp này sẽ đo lượng axit trong thực quản khi cơ thể ở các trạng thái khác nhau, chẳng hạn như trong khi ăn hoặc ngủ.
  • Đo áp lực thực quản (Esophageal manometry): phương pháp giúp đo các cơn co thắt trong thực quản khi người bệnh nuốt. Đo áp lực thực quản được sử dụng để đánh giá nhu động thực quản trước khi điều trị phẫu thuật.
Xét nghiệm tìm kháng nguyên Hp nên được thực hiện ở tất cả người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng.
Xét nghiệm tìm kháng nguyên Hp nên được thực hiện ở tất cả người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh loét dạ dày – tá tràng.

Nếu nghi ngờ loét thực quản do nhiễm vi khuẩn Hp, bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các xét nghiệm máu, xét nghiệm phân hoặc kiểm tra hơi thở để xác định bệnh lý.

  • Xét nghiệm kháng thể trong máu để tìm bằng chứng nhiễm Hp: nếu kết quả dương tính Cô Bác, Anh Chị có thể sẽ được tư vấn điều trị mà không cần làm thêm các xét nghiệm khác.
  • Xét nghiệm phân: để tìm sự hiện diện của Hp trong phân. Xét nghiệm này đặc hiệu hơn xét nghiệm kháng thể trong máu.
  • Kiểm tra Hp trong hơi thở: đây là phương pháp xác định vi khuẩn Hp được nhiều nước áp dụng, có độ chính xác cao, thực hiện nhanh và không xâm lấn.

Nội soi tiêu hóa

Để xác định chẩn đoán loét thực quản, nội soi ống tiêu hóa trên (nội soi thực quản) sử dụng một dây soi có gắn camera độ phóng đại trên 500 lần, soi đến cấp độ tế bào kết hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo AI có thể được chỉ định giúp chẩn đoán chính xác và đồng nhất kết quả. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, biểu hiện lâm sàng, kết quả xét nghiệm mà phương pháp nội soi có hoặc không có sinh thiết.

Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng là tiêu chuẩn vàng trong việc chẩn đoán các bệnh lý tiêu hoá trên.
Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng là tiêu chuẩn vàng trong việc chẩn đoán các bệnh lý tiêu hoá trên. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Trong quá trình thực hiện các bác sĩ sẽ sử dụng kỹ thuật nội soi hình ảnh tăng cường NBI kết hợp nhuộm ảo để phát hiện các tổn thương đồng thời có thể kết hợp với các chẩn đoán hình ảnh khác như siêu âm, chụp X-quang, CT, MRI,… để đảm bảo kết quả chẩn đoán được chính xác nhất.

endoclinic.vn là phòng khám nội soi dạ dày tại TPHCM tiên phong trong việc thăm khám và chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa, bao gồm cả loét thực quản. Đặt lịch hẹn ngay với bác sĩ tại endoclinic.vn nếu cô chú, anh chị thấy các triệu chứng tiêu hóa bất thường.

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp X-quang thực quản – dạ dày cản quang là kỹ thuật sử dụng chất tương phản bari để phủ lên niêm mạc thực quản và dạ dày. Phương pháp cho phép bác sĩ gián tiếp đánh giá các bất thường của niêm mạc thực quản, xác định các bệnh lý ở thực quản như hẹp thực quản, thoát vị gián đoạn, khối u thực quản,…

Trong một vài trường hợp, bác sĩ chỉ định chụp CT hoặc MRI vùng bụng và ngực để xác định vị trí, mức độ xâm lấn và kích thước của vết viêm loét thực quản.

Tiên lượng và biến chứng bệnh loét thực quản

Tiên lượng loét thực quản

Tiên lượng cho bệnh nhân loét thực quản phụ thuộc vào tình trạng miễn dịch, tiền sử mắc các bệnh lý khác, độ tuổi và nguyên nhân gây viêm/loét. Hầu hết các phương pháp điều trị đều giúp cải thiện và giảm nhẹ các triệu chứng khó chịu cho người bệnh.

Tiên lượng tốt nếu người bệnh tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh. Loét thực quản có thể tái phát sau khi ngưng điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI), do đó, người bệnh cần theo dõi thăm khám sau điều trị để tránh tái phát.

Biến chứng loét thực quản

Loét thực quản không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng liên quan đến chức năng và cấu trúc của thực quản. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Xuất huyết tiêu hoá trên: chảy máu thực quản tại vị trí viêm loét có thể khiến người bệnh bị thiếu máu, gây suy nhược cơ thể phải nhập viện để truyền máu. Người bệnh có thể nôn, nôn ra máu, tiêu máu lẫn trong phân, mất máu nghiêm trọng có thể gây triệu chứng mệt mỏi, vã mồ hôi,…
  • Hẹp thực quản: là tình trạng axit dạ dày ăn mòn phần dưới của thực quản và hình thành mô sẹo. Các mô sẹo làm hẹp đường dẫn thức ăn, gây tình trạng tắc nghẽn khi nuốt.
  • Thủng thực quản: là tổn thương tất cả các lớp của thành thực quản làm thông lòng thực quản với bên ngoài. Đây là tình trạng nguy hiểm, người bệnh cần phải phẫu thuật nếu không sẽ đe dọa đến tính mạng.
  • Loét thực quản nặng có thể dẫn đến suy dinh dưỡng do chán ăn, khó nuốt.
  • Bệnh Barrett thực quản: là tình trạng axit dạ dày gây ra những tổn thương ở tế bào lớp biểu mô niêm mạc thực quản và loét thực quản. Những thay đổi này có liên quan đến những tổn thương tiền ung thư thực quản. Khoảng 10% trường hợp mắc thực quản Barrett nếu không được điều trị kịp thời có thể tiến triển thành ung thư thực quản.
  • Ung thư thực quản: là biến chứng nguy hiểm nhất của tình trạng viêm loét thực quản.
Ung thư thực quản là biến chứng nghiêm trọng của bệnh loét thực quản.
Ung thư thực quản là biến chứng nghiêm trọng của bệnh loét thực quản. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Phương pháp điều trị loét thực quản

Điều trị loét thực quản phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Đa phần để điều trị bệnh, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn Hp phối hợp thuốc kháng axit dạ dày để chữa loét thực quản. Nếu viêm loét thực quản là do sử dụng thuốc NSAIDs quá nhiều, bác sĩ sẽ chỉ định ngừng dùng các thuốc này. Ngoài ra, nếu sử dụng thuốc không khắc phục tình trạng bệnh, bác sĩ tiến hành phẫu thuật để ngăn chặn sự phát triển của các vết loét.

Điều trị viêm loét thực quản tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
Điều trị viêm loét thực quản tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Hp

Thông thường bác sĩ sẽ kết hợp 2 – 3 loại thuốc kháng sinh nếu xác định bệnh viêm loét thực quản do nhiễm khuẩn Hp và điều trị phối hợp thêm các thuốc ức chế axit dạ dày để làm giảm các triệu chứng ợ chua, ợ nóng. Phác đồ điều trị loét thực quản do nhiễm vi khuẩn Hp sẽ kéo dài khoảng 10-14 ngày. Người bệnh sẽ được nội soi lại để theo dõi tình trạng bệnh lý cũng như thay đổi phương pháp điều trị phù hợp nếu cần.

Các lựa chọn điều trị loét thực quản do nhiễm khuẩn Hp, bao gồm:

  • Phác đồ 3 thuốc tiêu chuẩn ban đầu: các loại thuốc được sử dụng trong thời gian từ 10-14 ngày bao gồm thuốc ức chế bơm proton, amoxicillin và clarithromycin.
  • Phác đồ 4 thuốc: áp dụng khi phác đồ 3 thuốc tiêu chuẩn thất bại hay có tỷ lệ kháng clarithromycin > 15%. Thời gian sử dụng thuốc là từ 10-14 ngày bao gồm thuốc ức chế bơm proton, bismuth subsalicylat, metronidazole và tetracycline.
  • Người bệnh loét thực quản cần phải tiếp tục dùng thuốc kháng axit trong ít nhất 4 tuần.

Lưu ý: Người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc chữa viêm loét thực quản nào. Vi khuẩn có thể kháng thuốc, khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn nếu người bệnh không tuân thủ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày

Một số loại thuốc kháng axit dạ dày có thể được sử dụng để điều trị loét do trào ngược dạ dày – thực quản. Điều trị trào ngược dạ dày – thực quản bằng thuốc có thể dùng thuốc không kê toa hoặc thuốc kê toa tùy theo tình trạng của người bệnh.

  • Thuốc kháng axit dạ dày: giúp trung hòa axit trong dạ dày, giảm đau nhanh chóng. Chỉ sử dụng riêng lẻ thuốc trung hòa axit sẽ không chữa khỏi bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Việc lạm dụng một số loại thuốc kháng axit có thể gây ra tác dụng phụ như tiêu chảy hoặc đôi khi là các vấn đề về thận.
  • Thuốc ức chế axit dạ dàythuốc kháng histamin H2 hay thuốc chẹn H2: các thuốc chẹn thụ thể H2 không kê toa thường được sử dụng là cimetidine, ranitidine, famotidine và nizatidine giúp giảm đau và ngăn sản sinh axit dạ dày trong 12 giờ.
  • Thuốc ức chế bơm proton (PPI): là thuốc kháng axit được kê đơn phổ biến nhất để điều trị chứng ợ nóng và các rối loạn tăng tiết axit. Thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày mạnh hơn thuốc chẹn thụ thể H2 và giúp giảm nhẹ các triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản, giúp bảo vệ các mô thực quản bị tổn thương bởi axit và có thời gian chữa lành.

Lưu ý: Người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Ngoài ra, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây viêm loét thực quản. Nhiễm trùng do cytomegalovirus được điều trị bằng ganciclovir và nhiễm trùng do nấm Candida thì fluconazole là lựa chọn ưu tiên trong điều trị.

Phẫu thuật

Trong một số trường hợp, nếu bệnh nhân được phát hiện trễ, bệnh tiến triển nặng, các vết loét xuất hiện nhiều và xâm lấn sâu hơn vào các lớp tế bào. Phẫu thuật được chỉ định cho những trường hợp nghiêm trọng, người bệnh không đáp ứng tốt với các phác đồ điều trị trên.

Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt

Nếu người bệnh được bác sĩ chẩn đoán viêm/loét thực quản nhẹ, các vết loét còn nhỏ chỉ cần điều trị bằng thuốc kháng sinh, thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày và kết hợp với chế độ ăn uống phù hợp có thể làm giảm triệu chứng, các vết loét thực quản được chữa lành nhanh hơn.

  • Ngừng sử dụng các loại thuốc giảm đau NSAIDs.
  • Hạn chế các thực phẩm cay nóng.
  • Thay đổi chế độ ăn nhiều rau xanh, giảm chất béo, thường xuyên luyện tập thể thao hợp lý và khoa học.
  • Bổ sung lợi khuẩn qua các sản phẩm có chứa probiotic có thể hỗ trợ diệt vi khuẩn Hp.
  • Nâng đầu giường khoảng 15 cm (6 inch).
  • Ngừng sử dụng rượu bia, thuốc lá.
  • Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng định kỳ để theo dõi.

Những điểm cần lưu ý

Phương pháp phòng ngừa loét thực quản

Các triệu chứng của người bệnh có thể cải thiện trong một vài ngày điều trị. Điều cần lưu ý là người bệnh phải duy trì dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, uống thuốc với nhiều nước, tránh nuốt khan.

Một số biện pháp tại nhà và thay đổi lối sống có thể giúp làm giảm triệu chứng và phòng ngừa viêm loét thực quản, bao gồm:

  • Điều chỉnh chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, vận động thể lực hằng ngày.
  • Giảm căng thẳng, áp lực và lo âu bằng cách tập thể dục, tập yoga,…
  • Thay đổi chế độ ăn uống khoa học và hợp lý.
  • Bổ sung các lợi khuẩn như probiotic.
  • Duy trì cân nặng hợp lý.
  • Uống nhiều nước.
  • Chia nhỏ các phần ăn trong mỗi bữa có thể giúp kiểm soát các triệu chứng trào ngược.
  • Nhai kẹo cao su sau bữa ăn giúp tăng tiết nước bọt và ngăn axit trào ngược lên thực quản.
  • Hạn chế nằm sau khi ăn vì dạ dày cần ít nhất từ 2-3 giờ để axit trong dạ dày giảm xuống.
  • Hạn chế hoặc tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá.
  • Tầm soát ung thư thực quản định kỳ theo chỉ định của bác sĩ ở người bệnh có nguy cơ cao.

Những điều cần lưu ý về loét thực quản

  • Loét thực quản là tình trạng tổn thương niêm mạc thực quản do bệnh trào ngược dạ dày – thực quản hoặc do viêm thực quản kéo dài do nhiều nguyên nhân khác.
  • Loét thực quản cũng có thể do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, nhiễm trùng nấm men hoặc virus.
  • Dấu hiệu viêm loét thực quản phổ biến nhất là đau rát thượng vị, cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng theo thời gian.
  • Chẩn đoán bệnh bằng cách phân biệt với các bệnh lý tiêu hoá khác như viêm túi mật cấp tính, hội chứng vành cấp, cơn đau thắt ngực, dị vật ống tiêu hóa, bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, nhồi máu cơ tim, bệnh viêm loét dạ dày và thuyên tắc phổi.
  • Điều trị loét thực quản có thể kết hợp thuốc kháng sinh, thuốc giảm axit dạ dày và thay đổi chế độ ăn uống và lối sống.
  • Các vết loét không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như chảy máu thực quản, thủng thực quản, hẹp thực quản, ung thư thực quản.
  • Tầm soát ung thư tiêu hóa định kỳ theo chỉ định của bác sĩ ở người bệnh có nguy cơ cao.

Người bệnh loét thực quản nên ăn gì?

Chế độ ăn uống khoa học sẽ có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ quá trình điều trị và mang lại sức khỏe. Không nhất thiết phải áp dụng chế độ ăn nhạt hoặc tránh hoàn toàn các loại gia vị. Thay vào đó, người bệnh nên ăn nhiều chất xơ, trái cây và rau quả. Tuy nhiên, người bệnh cũng nên tránh các thực phẩm làm cho các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn.

Người bệnh loét thực quản nên ăn bơ vì đây là loại trái cây bổ dưỡng, chứa nhiều chất oxy hoá và chống viêm.
Người bệnh loét thực quản nên ăn bơ vì đây là loại trái cây bổ dưỡng, chứa nhiều chất oxy hoá và chống viêm. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Dưới đây là lời khuyên của chuyên gia dinh dưỡng dành cho người bị viêm loét thực quản. Đây cũng là chế độ ăn uống để phòng ngừa và cải thiện tình trạng viêm loét thực quản hiệu quả, bao gồm:

Bị viêm loét thực quản nên ăn gì?

Chế độ ăn giàu chất xơ đặc biệt có lợi cho người bệnh loét thực quản. Một số loại thực phẩm có thể cải thiện triệu chứng viêm loét thực quản, bao gồm:

  • Tăng cường những chất có tác dụng trung hòa axit như các sản phẩm từ tinh bột: bột ngũ cốc, bột yến mạch, các loại bánh mì,… Những thực phẩm này có tác dụng nhất định trong việc hạn chế sự bào mòn lớp dịch, axit trong dạ dày.
  • Chất xơ có trong các loại đậu như đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen, đậu Hà Lan,…
  • Hạt lanh
  • Các loại hạt như hạnh nhân, óc chó, hạt mắc ca,…
  • Các loại trái cây như táo, chuối, bơ, đu đủ, mận khô,…
  • Chất xơ từ rau củ như cà rốt, bông cải xanh, khoai lang, cải bó xôi, cải xoăn,…
  • Chất đạm dễ tiêu có trong thịt lợn nạc, cá,…

Thực phẩm nên hạn chế

Một số loại thực phẩm có thể khiến tình trạng trào ngược axit dạ dày nghiêm trọng hơn. Người bệnh loét thực quản nên kiêng ăn uống các thực phẩm này:

  • Thức uống có cồn, caffein như bia, rượu, cà phê, trà,…
  • Nước ngọt
  • Sô-cô-la
  • Thực phẩm có vị bạc hà
  • Thực phẩm và đồ uống có tính axit như cam, quýt, cà chua,…
  • Thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ chiên và cay
  • Thực phẩm được xác định gây dị ứng

Vì thực phẩm làm trở nặng bệnh trào ngược axit dạ dày có thể khác nhau giữa các cá nhân, nên việc ghi nhật ký về lượng thức ăn hàng ngày và các triệu chứng liên quan có thể hữu ích.

Tài liệu tham khảo

  1. Trung Tâm Nội Soi Tiêu Hóa – Endo Clinic
  2. Maria Chiejina và Hrishikesh Samant. “Esophageal Ulcer” National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine. 18 07 2021. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK470400/ (đã truy cập 07 21, 2021).
  3. Cafasso, Jacquelyn. Esophageal Ulcer. Biên tập bởi Deborah Weatherspoon. 17 04 2020. https://www.healthline.com/health/esophageal-ulcer (đã truy cập 07 21, 2021).
  4. Jayne Leonard. What to know about esophageal ulcers. Biên tập bởi Graham Rogers. 06 08 2017. https://www.medicalnewstoday.com/articles/318786 (đã truy cập 07 21, 2021).
  5. —. Nhiễm Helicobacter pylori. 01 2017. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/bệnh-viêm-dạ-dày-và-loét-dạ-dày/nhiễm-helicobacter-pylori (đã truy cập 07 21, 2021).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

33 + 45 = ?

Chia sẻ nội dung: