BUỒN NÔN – NÔN ÓI

Buồn nôn và nôn ói đều là những triệu chứng phổ biến và có thể do nhiều yếu tố gây ra. Chúng xuất hiện ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em và trẻ sơ sinh, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai và những người đang điều trị bệnh ung thư.

Buồn nôn và nôn cũng có thể là dấu hiệu của các bệnh lý nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh như bệnh tim, rối loạn gan hoặc thận, rối loạn hệ thần kinh trung ương, u não hoặc một số loại ung thư.

nguyên nhân gây buồn nôn - nôn

BUỒN NÔN VÀ NÔN ÓI LÀ GÌ?

Buồn nôn (tên tiếng Anh: nausea) là cảm giác khó chịu ở dạ dày, thôi thúc muốn nôn ra. Nguyên nhân gây buồn nôn đến từ cảm giác khó chịu của dạ dày hoặc những tắc nghẽn từ phần thân vị dạ dày đến góc tá hỗng tràng.

Nôn ói (tên tiếng Anh: vomiting) là một phản xạ không kiểm soát nhằm tống các chất trong dạ dày ra ngoài theo đường miệng, nguyên nhân gây nôn ói có thể đến từ các bệnh lý tiêu hóa, nhiễm trùng, ngộ độc, rối loạn hoặc phụ nữ đang mang thai.

  • Thông thường, cảm giác buồn nôn thường xuất hiện trước nôn, tuy nhiên cũng có khi hai triệu chứng này xuất hiện riêng lẻ.
  • Dịch nôn có thể phản ánh tình trạng của cơ thể, đôi khi chúng chứa các khối thức ăn chưa tiêu hóa, chất nôn có màu đỏ chứng tỏ người bệnh nôn ra máu, nếu máu đã được tiêu hóa một phần thì dịch nôn sẽ có màu nâu trông như bã cà phê, khi chứa mật, dịch nôn có vị đắng và màu vàng xanh.
  • Buồn nôn và nôn không phải lúc nào cũng xuất hiện cùng nhau, trong một số trường hợp người bệnh chỉ có cảm giác muốn nôn nhưng không nôn hoặc bệnh nhân sẽ nôn ói mà không xuất hiện các dấu hiệu của cơn buồn nôn trước đó.
  • Buồn nôn nên được phân biệt với trào ngược axit hoặc nôn trớ ở trẻ em. Bệnh nhân mắc bệnh co thắt tâm vị hoặc túi thừa Zenker có thể trào ngược thức ăn mà không cảm thấy muốn nôn.
buồn nôn, nôn là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau

Buồn nôn và nôn là triệu chứng của nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau. (Ảnh minh họa sưu tầm)

PHÂN LOẠI BUỒN NÔN VÀ NÔN ÓI

Cảm giác muốn nôn hoặc nôn ói có thể là dấu hiệu của bệnh lý hoặc nhiều nguyên nhân khác. Triệu chứng buồn nôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, với nhiều mức độ từ nhẹ (người bệnh chỉ cảm thấy khó chịu trong dạ dày) đến nặng (người bệnh cảm thấy khó chịu kéo dài kèm theo nôn trớ, nôn ói, đau bụng,…).

Tuy nhiên, phụ thuộc vào thời gian và tần suất xuất hiện, buồn nôn và nôn được chia thành 2 loại chính là cấp tính và mạn tính.

  • Buồn nôn, nôn ói cấp tính: Các dấu hiệu, triệu chứng thường xuất hiện đột ngột, các cơn nôn đến bất ngờ, tiến triển nhanh chóng, kéo dài và kết thúc chỉ trong một khoảng thời gian ngắn. Nguyên nhân thường gặp gây buồn nôn, nôn ói là bệnh viêm dạ dày – ruột do virus, ngộ độc thực phẩm nhiễm khuẩn hoặc do tác dụng phụ của thuốc. Ngoài ra, khi gặp tình trạng nôn ói cấp tính cần loại trừ các nguyên nhân ngoại khoa như: tắc ruột, viêm ruột thừa, viêm tuỵ cấp,… hay các bệnh lý diễn tiến cấp tính khác gây tăng áp lực trong sọ, nhồi máu cơ tim,…
  • Buồn nôn, nôn ói mạn tính: Triệu chứng đại diện cho một hoặc nhiều rối loạn, bệnh lý khác nhau có liên quan đến ống tiêu hóa hoặc bên ngoài đường tiêu hóa như sỏi mật, trào ngược dạ dày – thực quản, đau nửa đầu, loét dạ dày, viêm gan,… Thời gian được xác định là mạn tính khi cảm giác hoặc dấu hiệu các cơn buồn nôn, nôn ói kéo dài hơn 4 tuần, xuất hiện mọi lúc, tái đi tái lại.
CÁC TRIỆU CHỨNG KÈM THEO

NGUYÊN NHÂN GÂY BUỒN NÔN VÀ NÔN

Nguyên nhân buồn nôn và nôn có thể xuất phát từ hệ thần kinh trung ương, hệ tiêu hóa, tác dụng phụ của thuốc,… ảnh hưởng đến trung tâm nôn và gây ra hiện tượng này. Bên cạnh đó, buồn nôn và nôn cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý khác nhau. Vậy triệu chứng buồn nôn, nôn là dấu hiệu của bệnh gì? Mời Cô Chú, Anh Chị tìm hiểu trong nội dung dưới đây.

Nguyên nhân liên quan hệ tiêu hóa

Một số nguyên nhân thường gặp Đặc điểm
Tắc ruột cơ học (do dây dính, lồng ruột, xoắn ruột, u,…) Hội chứng tắc ruột
Liệt dạ dày – ruột: là tình trạng các cơ thành dạ dày không hoạt động bình thường, cản trở quá trình tiêu hóa. Liệt dạ dày xuất hiện ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, bệnh lý chuyển hóa, liệt ruột như viêm phúc mạc, hạ Kali máu, do sử dụng một số loại thuốc, phẫu thuật, hội chứng ruột kích thích, hội chứng giả tắc đại tràng,… Có triệu chứng của bệnh nền gây liệt dạ dày ruột.
Liên quan đến viêm: viêm loét dạ dày – tá tràng, GERD, thiếu máu nuôi ruột, bệnh Crohn,… Tiền căn viêm dạ dày lâu ngày có thể có triệu chứng của thiếu máu nuôi ruột (đau bụng, đi cầu ra máu,…)
Liên quan đến u: ung thư dạ dày, u đầu tụy, u tá tràng, ung thư di căn ổ bụng,… Có thể có hội chứng tắc nghẽn đường thoát dạ dày, sụt cân,…
Phản ứng của đau bụng: giai đoạn đầu viêm ruột thừa, cơn đau quặn mật, viêm tụy cấp, chấn thương bụng, viêm phúc mạc,… Luôn kèm theo đau bụng, và thường nôn xong không giảm đau bụng
Tình trạng mạn tính như không dung nạp thực phẩm (bệnh Celiac), không dung nạp protein và lactose từ sữa.  
Rối loạn hệ tiêu hóa do lạm dụng rượu bia, thức uống có cồn.  

Nguyên nhân liên quan hệ thần kinh trung ương

Một số nguyên nhân thường gặp Đặc điểm
Tăng áp lực nội sọ: chấn thương sọ não, u não, viêm não, viêm màng não, não úng thủy, tụ máu trong sọ,… Nôn vọt, thường kèm rối loạn tri giác, có dấu thần kinh định vị
Liên quan đến hệ tiền đình và tai giữa: viêm dây thần kinh tiền đình, rối loạn tiền đình, viêm tai giữa,… Tiền căn có triệu chứng của rối loạn tiền đình, say tàu xe, có triệu chứng bất thường ở tai
Liên quan đến mắt: tăng nhãn áp, rối loạn vận nhãn, chấn thương mắt,… Có triệu chứng bất thường ở mắt
Liên quan đến mạch máu: đau đầu Migraine, đau nửa đầu. Tiền căn có triệu chứng của đau đầu Migraine
Liên quan tâm lý: nôn ói do tâm lý, chán ăn tâm thần, hội chứng cai thuốc, Hysteria, rối loạn trầm cảm nặng, rối loạn lo âu lan tỏa,… Có triệu chứng rối loạn tâm lý

Nguyên nhân liên quan đến thai kỳ

Nguyên nhân gây buồn nôn liên quan đến thai kỳ: Trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ, phụ nữ thường dễ bị thai nghén, thai trứng, khiến thai phụ cảm thấy buồn nôn, nôn khi nhìn thấy thức ăn hoặc cảm nhận mùi khó chịu. Theo thống kê, khoảng 50 – 90% phụ nữ sẽ cảm thấy buồn nôn và 25 – 55% sẽ nôn trong tất cả các lần mang thai. Trong một số trường hợp đặc biệt, thai phụ có thể sẽ có cảm giác buồn nôn và nôn kéo dài trong suốt thai kỳ.

Nguyên nhân liên quan đến tình trạng nhiễm trùng

Nguyên nhân thường gặp: Các hội chứng nhiễm trùng, yếu tố dịch tễ học, thói quen ăn uống cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến triệu chứng buồn nôn, nôn ói, bao gồm:

  • Nhiễm trùng huyết.
  • Ngộ độc thực phẩm.
  • Viêm gan cấp.
  • Viêm dạ dày – ruột (cúm dạ dày) do vi trùng, virus hay siêu vi như Rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây nên triệu chứng buồn nôn và nôn ói.
  • Nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa.

Đặc điểm: Hội chứng nhiễm trùng, yếu tố dịch tễ học, thói quen ăn uống.

triệu chứng buồn nôn do nhiễm trùng

Các vấn đề về nhiễm trùng cũng có thể gây nên cảm giác muốn nôn và nôn.

Nguyên nhân liên quan đến nội tiết và rối loạn chuyển hóa

Nguyên nhân thường gặp: Buồn nôn và nôn do rối loạn nội tiết và chuyển hóa thường sẽ đi kèm với một số triệu chứng như:

  • Đái tháo đường nhiễm Ceton.
  • Toan chuyển hóa.
  • Hội chứng ure huyết cao.
  • Tăng Calci máu.
  • Tăng / hạ Natri máu.
  • Tăng / hạ Kali máu.
  • Cường giáp hoặc suy giáp.
  • Cường cận giáp, suy tuyến cận giáp.
  • Suy thượng thận.
  • Viêm gan, suy gan cấp tính.
  • U tuyến yên.
  • Lá lách to.

Đặc điểm: Có những triệu chứng toàn thân kèm theo của nguyên nhân gốc.

Tham khảo thêm >> Bảng chỉ số tiểu đường cho bệnh nhân đái tháo đường

Nguyên nhân liên quan đến bất thường hệ niệu dục

Nguyên nhân thường gặp: Một số bất thường hệ niệu dục khiến bệnh nhân buồn nôn, nôn ói bao gồm:

  • Viêm đài bể thận cấp.
  • Bệnh thận tắc nghẽn.
  • Viêm tai vòi.
  • Viêm nội mạc tử cung.
  • Lạc nội mạc tử cung.

Đặc điểm: Có triệu chứng bất thường của hệ niệu, hệ sinh dục.

Nguyên nhân liên quan đến thuốc và độc chất

Nguyên nhân thường gặp: Một số loại thuốc điều trị hoặc độc chất khiến cơ thể phản ứng gây buồn nôn, nôn ói như:

  • Thuốc kháng sinh.
  • Thuốc phiện như cần sa, heroin.
  • Thuốc tránh thai.
  • Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim.
  • Thuốc hóa trị.
  • Một số độc chất được sinh ra khi sử dụng rượu bia, khí CO, kim loại nặng,…

Đặc điểm: Tiền căn sử dụng thuốc, hóa trị, có uống rượu, hoặc tiếp xúc độc chất.

CÁCH CHẢN ĐOÁN BUỒN NÔN - NÔN

CÁC TRIỆU CHỨNG KÈM THEO BUỒN NÔN VÀ NÔN ÓI

Dấu hiệu buồn nônnôn ói có thể đi kèm với một hoặc nhiều triệu chứng khác phụ thuộc vào bệnh lý, rối loạn hoặc tình trạng sức khỏe của cơ thể. Các triệu chứng thường ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa hoặc cũng có thể liên quan đến một số tổn thương của cơ quan khác trong cơ thể.

Một số triệu chứng liên quan tiêu hóa

Buồn nôn và nôn ói có thể đi kèm với nhiều triệu chứng khác nhau ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa như:

  • Chướng bụng.
  • Đau bụng hoặc co thắt ruột.
  • Thay đổi nhu động ruột.
  • Táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Ợ hơi, ợ nóng.
  • Cảm giác nóng rát ở ngực.

Một số triệu chứng khác ngoài hệ tiêu hóa

Một số triệu chứng khác ngoài hệ tiêu hóa có thể đi kèm với tình trạng muốn nôn, nôn ói bao gồm:

  • Đau ngực, tức ngực.
  • Ho.
  • Sốt.
  • Nhức đầu.
  • Cứng cổ.
  • Triệu chứng như cúm (mệt mỏi, sốt cao, đau họng, nhức đầu, đau nhức).
  • Thay đổi trạng thái tâm lý hoặc hành vi đột ngột như lú lẫn, mê sảng, hôn mê, ảo giác hoặc hoang tưởng.

Buồn nôn, nôn kết hợp các triệu chứng đi kèm gợi ý nguyên nhân gây bệnh

Các dấu hiệu, triệu chứng đi kèm sau có thể gợi ý nguyên nhân gây buồn nôn, nôn ói:

  • Đau bụng buồn nôn, nôn ói thường gợi ý nguyên nhân đến tạng.
  • Chướng bụng buồn nôn và bụng cứng gợi ý tắc ruột.
  • Nôn ra thức ăn mới ăn vài tiếng và tiếng lộc cộc gợi ý tắc hoặc liệt dạ dày.
  • Nôn ói kèm ợ nóng gợi ý bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD), GERD có thể xuất hiện với nôn ói mạn tính mà không có triệu chứng trào ngược.
  • Nôn ói ra chất giống phân gợi ý tắc ruột hay rò dạ dày – trực tràng.
  • Chóng mặt buồn nôn, nôn ói, rung giật nhãn cầu gợi ý viêm tiền đình hay các bệnh lý gây chóng mặt khác.
  • Đau đầu buồn nôn, nôn ói gợi ý nôn do Migraine, nôn do nguyên nhân thần kinh thường kèm theo tư thế và các dấu thần kinh khu trú.
  • Nôn xuất hiện ở nhiều người cùng ăn với bệnh nhân tại cùng nơi, cùng loại thức ăn gợi ý ngộ độc thực phẩm.
  • Nôn ói lúc sáng sớm gợi ý có thai.
CÁCH ĐIỀU TRỊ BUỒN NÔN - NÔN

KHI NÀO CẦN ĐI KHÁM BÁC SĨ?

Phần lớn các trường hợp buồn nôn, nôn ói ở mức độ nhẹ sẽ tự hết trong vòng 6 – 24 giờ. Khi đó, người bệnh có thể áp dụng các cách chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng tại nhà để cải thiện triệu chứng.

Nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp sau, người bệnh nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra và có cách điều trị thích hợp:

– Dấu hiệu khó chịu buồn nôn, nôn kéo dài hoặc tiến triển nặng hơn sau 1 tuần.

– Hiện tượng buồn nôn, nôn kèm theo các dấu hiệu bất thường.

  • Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: Vừa nôn vừa tiêu chảy, mất nước, da nhăn nheo, khó chịu, mạch yếu, giảm ý thức, nôn liên tục hơn 2 – 3 giờ, sốt trên 38ºC, không đi tiểu hơn 6 giờ.
  • Đối với trẻ em trên 6 tuổi: Trẻ bị nôn ói kéo dài hơn 24 giờ, mất nước, không đi tiểu hơn 6 giờ, căng thẳng, bối rối, mất nhận thức hoặc hôn mê, trẻ bị sốt trên 39ºC.
  • Đối với người lớn: Đau đầu buồn nôn dữ dội, cổ cứng, hôn mê, nôn ra máu, mạch đập nhanh, thở nhanh, sốt trên 39ºC, cảm giác muốn nôn kèm đau bụng dữ dội hoặc dai dẳng.
CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BUỒN NÔN - NÔN

CÁCH CHẨN ĐOÁN BUỒN NÔN VÀ NÔN

Chẩn đoán triệu chứng buồn nôn, nôn ói quan trọng nhất ở bước sàng lọc và khám sức khỏe tổng thể giúp bác sĩ đánh giá các triệu chứng, tình trạng bệnh, loại trừ các bệnh lý liên quan và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Khám lâm sàng

Trước tiên, nên tìm cách phát hiện những biến chứng của buồn nôn, nôn ói và loại trừ những trường hợp cấp cứu. Bác sĩ sẽ đặt câu hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh, sau đó sẽ tiến hành khám sức khỏe tổng thể. Thông qua kết quả, bác sĩ sẽ đánh giá được nguyên nhân và các xét nghiệm tiếp theo cần thực hiện.

Trong quá trình khám bệnh, bác sĩ sẽ hỏi một số câu hỏi liên quan để chẩn đoán triệu chứng này, bao gồm:

  • Cô Bác xuất hiện các triệu chứng buồn nôn và nôn ói từ khi nào? Thời gian kéo dài bao lâu và tần suất xuất hiện bao lâu một lần?
  • Cô Bác có cảm thấy muốn nôn hoặc nôn sau khi ăn không?
  • Cô Bác có bị sốt không?
  • Cô Bác có đang mang thai hoặc mắc bệnh đái tháo đường, chứng đau nửa đầu, bệnh gan, thận hoặc ung thư không?
  • Các loại thuốc sử dụng gần đây bao gồm cả thực phẩm bổ sung và thực phẩm chức năng là gì?
  • Cô Bác có bất kỳ triệu chứng nào khác đi kèm không?
  • Người thân trong gia đình có tiền sử mắc bệnh liên quan đến đường tiêu hóa không?
  • Dịch nôn của Cô Bác có màu gì hoặc có gì bất thường trong dịch nôn không?

Trong quá trình khám sức khỏe, bác sĩ sẽ chú ý đến những vấn đề sau đây:

  • Dấu hiệu mất nước như nhịp tim nhanh, huyết áp thấp, giảm độ đàn hồi da, mắt trũng và khô miệng.
  • Các dấu hiệu chứng rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng như chướng bụng, bụng căng phồng hoặc đau dữ dội khi ấn vào hoặc tiếng óc ách (dùng ống nghe đặt trên thành bụng để nghe tiếng óc ách khi lắc bụng) trong trường hợp tắc ruột hoặc tắc môn vị.
  • Khám thần kinh nên lưu ý tình trạng mất tập trung, rung nhãn cầu, viêm màng não, dấu hiệu thị giác tăng áp lực nội sọ, xuất huyết võng mạc hoặc bất kỳ bất thường thần kinh nào cho thấy rối loạn não.
  • Nếu có các dấu hiệu khi khám bụng, nên hội chẩn ngoại khoa ngay.

Ngoài ra, Cô Bác, Anh Chị cũng cần cung cấp thông tin về các cuộc phẫu thuật đã thực hiện trước đó vì các dải xơ của mô sẹo có thể đã hình thành và gây tắc ruột.

Cận lâm sàng chẩn đoán

Bên cạnh các bước khám lâm sàng thì cận lâm sàng cũng hỗ trợ bác sĩ phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm và gợi ý một số triệu chứng rối loạn cụ thể. Một số cận lâm sàng thường được bác sĩ chỉ định là xét nghiệm, thử thai, nội soi tiêu hóa hoặc chẩn đoán hình ảnh.

> Xét nghiệm

Xét nghiệm máu và nước tiểu: đối với những trường hợp nôn ói dữ dội, các triệu chứng kéo dài và liên tục hoặc cơ thể xuất hiện dấu hiệu mất nước cần xét nghiệm máu, đặc biệt là mức điện giải, đôi khi cũng cần xét nghiệm gan và nước tiểu.

Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cũng được bác sĩ khuyên nên thực hiện thử thai.

> Nội soi ống tiêu hóa

Nội soi ống tiêu hóa trên (bao gồm nội soi thực quản, nội soi dạ dày) là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định tắc nghẽn thực quản và tắc đường thoát dạ dày.

Ngoài ra, kỹ thuật nội soi hình ảnh tăng cường NBI kết hợp ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI sẽ hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán nhanh hơn, chính xác và đồng nhất về kết quả. Trong quá trình nội soi, nếu bác sĩ phát hiện các nghi ngờ có thể thực hiện sinh thiết và làm giải phẫu bệnh.

> Chẩn đoán hình ảnh

Một số phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp bác sĩ chẩn đoán buồn nôn, nôn ói chính xác bao gồm:

  • X-quang bụng đứng không sửa soạn thường được chỉ định nếu nghi ngờ có tắc nghẽn đường tiêu hóa trên. Một số ít trường hợp dạ dày giãn to, có thể thấy được bóng dạ dày trên phim X-quang. Tuy nhiên, X-quang thiếu độ đặc hiệu và độ nhạy. Hình ảnh của chúng có thể bình thường trên bệnh nhân bị tắc ruột không hoàn toàn/bán cấp và viêm dạ dày – ruột cấp có thể gây giãn nở ruột non và có mức nước – hơi.
  • X-quang thực quản – dạ dày sử dụng thuốc cản quang (Barit hoặc thuốc cản quang tan trong nước) có giá trị chẩn đoán cao. Đối với hẹp môn vị hay tắc tá tràng, X-quang cản quang giúp xác định tình trạng hẹp hoặc tắc nghẽn (hình ảnh 3 lớp trong hẹp môn vị, hình ảnh thuốc cản quang không xuống được tá tràng hoặc xuống chậm,…), vị trí tắc, dự đoán nguyên nhân gây tắc (như loét, u trong lòng hoặc từ ngoài chèn vào,…).
  • Siêu âm bụng thường được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân bị dạ dày giãn to và tăng nhu động. Tuy nhiên, vai trò chính của siêu âm là tìm nguyên nhân gây tắc, ví dụ u dạ dày, u đầu tụy,… và tìm những bất thường đi kèm khác như hình ảnh tắc mật, hình ảnh di căn gan, dịch ổ bụng,…
  • Chụp cắt lớp vi tính (MSCT) vùng bụng: MSCT có vai trò rất lớn trong chẩn đoán tắc nghẽn đường tiêu hóa trên.

> Tham khảo thêm: Tìm hiểu 5 bệnh lý đại tràng thường gặp

Tại sao chẩn đoán nguyên nhân gây buồn nôn, nôn ói có thể gặp khó khăn?

Việc chẩn đoán nguyên nhân buồn nôn và nôn ói có thể gặp khó khăn bởi vì đây không phải là triệu chứng điển hình cho bất kỳ bệnh lý nào. Hơn nữa, bác sĩ cần phải kết hợp thông tin từ bệnh án và các cận lâm sàng hỗ trợ mới có thể chẩn đoán được nguyên nhân.

Trong trường hợp nguyên nhân gây cảm giác buồn nôn, nôn từ do ống tiêu hóa thì trong tất cả các xét nghiệm cận lâm sàng, nội soi ống tiêu hóa là phương pháp giúp phát hiện, đánh giá các tổn thương và bệnh lý tại đây hiệu quả.

BIẾN CHỨNG CỦA BUỒN NÔN VÀ NÔN

Trong phần lớn các trường hợp buồn nôn và nôn, người bệnh sẽ tự hết, trừ khi bệnh nhân có bệnh mạn tính tiềm ẩn. Nếu triệu chứng này kéo dài có thể gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực cho sức khỏe như:

  • Khó thở, khò khè: Dịch nôn tràn vào khí quản, gây cản trở hoạt động hít thở dẫn đến khó thở, thở khò khè, axit trong chất nôn có thể gây kích ứng phổi nghiêm trọng.
  • Rách thực quản: Nôn ói làm tăng áp lực trong thực quản và có thể dẫn đến rách niêm mạc thực quản. Các vết rách nhỏ thường gây xuất huyết tiêu hóa trong và đau đớn, nhưng một vết rách lớn có thể gây tử vong. Các bệnh lý liên quan đến rách thực quản như hội chứng Mallory-Weiss (rách thực quản một phần) hoặc hội chứng Boerhaave (rách thực quản hoàn toàn).
  • Mất nước và điện giải: Nôn ói khiến dạ dày tống hết thức ăn và chất lỏng ra bên ngoài, làm cho cơ thể mất nước và chất điện giải. Khi bị mất nước, người bệnh sẽ có các biểu hiện như khô miệng, mệt mỏi, đau đầu,… Mất nước nghiêm trọng còn có thể gây ảnh hưởng đến não, tim mạch hay thận.
  • Thiếu dinh dưỡng và giảm cân: Triệu chứng nôn ói kéo dài có thể gây suy dinh dưỡng, cân nặng giảm sút và các bất thường về trao đổi chất.

CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ NGĂN NGỪA TRIỆU CHỨNG BUỒN NÔN VÀ NÔN

Cách ngăn ngừa và điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn ói sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, tuỳ từng nguyên nhân cụ thể sẽ có phương pháp điều trị khác nhau. Vì vậy, chẩn đoán chính xác nguyên nhân là điều cực kỳ quan trọng.

Cách ngăn ngừa và điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn ói sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, tuỳ từng nguyên nhân cụ thể sẽ có phương pháp điều trị khác nhau. Vì vậy, chẩn đoán chính xác nguyên nhân là điều cực kỳ quan trọng.

Khi đã loại trừ được nguyên nhân ngoại khoa và tình trạng bệnh cần cấp cứu, bệnh nhân có thể được về nhà kèm lời dặn quay lại bệnh viện nếu triệu chứng xấu đi hoặc không cải thiện.

Một số cách trị chứng buồn nôn và nôn ói thông thường có thể được sử dụng ở những nguyên nhân không khẩn cấp như thay đổi chế độ ăn, sử dụng thuốc, hạn chế tình trạng mất nước bằng cách sử dụng dung dịch bù nước hoặc truyền dịch,…

Lưu ý: Các thông tin sau đây chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế chẩn đoán từ bác sĩ có chuyên môn. Vì thế, Cô Bác, Anh Chị cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ phương pháp hoặc thuốc chống buồn nôn nào.

Dùng thuốc

Đối với các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình có thể dùng thuốc. Trong các trường hợp nghiêm trọng bao gồm do sử dụng thuốc từ hóa trị liệu, bệnh nhân có thể sử dụng dolasetron.

Đối với trường hợp muốn nôn do say tàu xe, đau nửa đầu hoặc chóng mặt có thể dùng thuốc kháng histamin như (Dramamine), meclizine hydrochloride (Dramamine ít buồn ngủ) hoặc miếng dán scopolamine.

Ngoài ra, còn có một số loại thuốc kê đơn và không kê đơn có thể được sử dụng để kiểm soát và làm giảm cảm giác buồn nôn, nôn ói do mang thai và một số loại chóng mặt khác như promethazine, diphenhydramine và trimethobenzamide.

Biện pháp hạn chế mất nước

Trường hợp nôn quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng mất nước. Người bệnh có thể nhận biết qua một số biểu hiện như chóng mặt, mệt mỏi, đi tiểu ít, nước tiểu sẫm màu. Tùy vào tình trạng nôn và mức độ mất nước mà sẽ áp dụng các biện pháp khắc phục phù hợp.

Cách hạn chế mất nước như sau:

  • Uống dần dần một lượng lớn nước: Người bệnh có thể uống khoảng 30ml nước trong khoảng 30 phút sau lần nôn cuối. Nếu cơ thể dung nạp, không tiếp tục nôn thì có thể tăng số lượng nước uống để hạn chế tình trạng mất nước. Tránh các thức uống có gas và rượu bia.
  • Bổ sung dung dịch bù nước điện giải: Nôn ói và tiêu chảy kéo dài hơn 24 giờ, người bệnh nên sử dụng dung dịch bù nước điện giải để ngăn ngừa và điều trị mất nước.
  • Truyền dịch qua tĩnh mạch: Nếu người bệnh bị mất nước nghiêm trọng, cần nhập viện để truyền dịch qua tĩnh mạch giúp bù lại lượng chất lỏng và chất điện giải bị mất.
người bị buồn nôn, nôn nên bổ sung nước thường xuyên

Người bệnh nôn ói nên bổ sung nhiều nước và chất điện giải để hạn chế tình trạng mất nước.

Thay đổi chế độ ăn

Điều chỉnh chế độ ăn uống cũng là một phương pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng buồn nôn, nôn ói mà người bệnh cần lưu ý.

Cách thay đổi chế độ ăn uống như sau:

  • Hạn chế ăn thực phẩm khó tiêu: Người bệnh nên giảm bớt các loại thức ăn dạng đặc, thực phẩm có hương vị mạnh, quá ngọt, nhiều dầu mỡ.
  • Tránh một số loại đồ uống: Không sử dụng thức uống có cồn như rượu bia hoặc nước ngọt có gas.
  • Bổ sung thực phẩm giảm tình trạng buồn nôn, nôn: Người bệnh nên ăn các loại thảo mộc như gừng, bạc hà, quế hay nước trái cây (ngoại trừ cam, bưởi). Với phụ nữ mang thai bị ốm nghén có thể ăn một ít bánh quy giòn khi thức dậy hoặc bữa nhẹ giàu protein (thịt, pho mát) trước khi ngủ.
  • Tạo thói quen ăn uống tốt: Người bệnh nên ăn chậm nhai kỹ, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, thường xuyên uống nước giữa các bữa ăn, hạn chế uống nước trong khi ăn và cố gắng ăn khi cơ thể cảm thấy giảm cảm giác muốn nôn.

Thay đổi thói quen sinh hoạt

Bên cạnh việc điều chỉnh chế độ ăn uống, người bệnh còn cần phải thay đổi thói quen sinh hoạt để giảm bớt triệu chứng buồn nôn và nôn.

Cách thay đổi thói quen sinh hoạt như sau:

  • Điều chỉnh tư thế sinh hoạt: Người bệnh nên nghỉ ngơi ở tư thế ngồi hoặc nằm nghiêng bên trái. Hạn chế tư thế cúi người về phía trước để làm giảm áp lực lên dạ dày. Sau khi ăn hạn chế nằm ngay, nên nâng cao đầu khoảng 12 inch (khoảng 30cm) khi nằm nghỉ ngơi.
  • Kiểm soát căng thẳng, dành thời gian nghỉ ngơi: Người bệnh hạn chế hoạt động cơ thể quá mức, nên ngủ nhiều hơn để cơ thể được thư giãn, giảm cảm giác muốn nôn và nôn.
  • Tránh sử dụng các loại thuốc gây khó chịu cho dạ dày: Người bệnh nên hạn chế một số loại thuốc như thuốc chống viêm không steroid hoặc corticosteroid.

Có thể thấy, buồn nôn và nôn tuy không phải là triệu chứng quá nghiêm trọng nhưng nếu kéo dài và không điều trị sớm có thể gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe.

Do vậy, chẩn đoán đúng nguyên nhân gây ra triệu chứng và có phác đồ điều trị rõ ràng rất quan trọng. Trong đó, nếu dấu hiệu muốn nôn và nôn là do các bệnh về tiêu hóa, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên sâu về bệnh tiêu hóa để kiểm tra và điều trị.

noisoitieuhoa.com là trung tâm hiếm hoi chuyên sâu về Nội soi và Chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa hiện nay. Phòng khám tiêu hóa sở hữu đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, có chuyên môn giỏi đến từ các bệnh viện lớn tại TP.HCM. Kết hợp cùng nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại giúp chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả.

khám bệnh tại Endo Clinic khi có triệu chứng buồn nôn, nôn kéo dài

Với phương châm Khám ra bệnh – Trị hết bệnh, endoclinic.vn cam kết chẩn đoán đúng, điều trị tận gốc nguyên nhân và ngăn ngừa triệu chứng quay lại.

Đặc biệt, dịch vụ nội soi không đau (nội soi tiền mê) với quy trình nội soi đạt chuẩn quốc tế giúp bác sĩ không bỏ sót bất kỳ tổn thương nào bên trong cơ thể, chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh lên đến 90 – 95%.

Sau khi đã xác định nguyên nhân, bác sĩ sẽ lập phác đồ điều trị theo guideline phù hợp với từng bệnh nhân và kê đơn thuốc Brand-name chính hãng nhằm mang đến hiệu quả điều trị cao hơn.

Đặt hẹn khám bệnh ngay với phòng khám nội soi dạ dày, đại – trực tràng endoclinic.vn hoặc qua hotline 0939 01 01 01!

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Buồn nôn và nôn nếu không được điều trị sớm có thể gây ra một số biến chứng cho sức khỏe như khó thở, thở khò khè, rách thực quản, mất nước và chất điện giải, thiếu hụt dưỡng chất và sụt cân,….

Buồn nôn, nôn có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý như bệnh liên quan đến tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương, nhiễm trùng, nội tiết và rối loạn chuyển hóa,…

Dấu hiệu buồn nôn và nôn có thể điều trị bằng các phương pháp như sử dụng thuốc, bù nước và điện giải, thay đổi chế độ ăn uống, điều chỉnh thói quen sinh hoạt. Người bệnh nên thăm khám và tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp điều trị nào.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Trung Tâm Nội Soi Tiêu Hóa – endoclinic.vn.
  2. Acute Nausea and Vomiting. 04 10 2021. https://www.drugs.com/cg/acute-nausea-and-vomiting.html (đã truy cập 10 20, 2021).
  3. Brian E Lacy, Henry P Parkman & Michael Camilleri. Chronic nausea and vomiting: evaluation and treatment. 15 03 2018. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29545633/ (đã truy cập 10 20, 2021).
  4. Cleveland Clinic medical professional. Nausea & Vomiting. 23 07 2019. https://my.clevelandclinic.org/health/symptoms/8106-nausea–vomiting (đã truy cập 10 20, 2021).
  5. Healthgrades Editorial Staff. Acute Nausea and Vomiting. 06 01 2021. https://www.healthgrades.com/right-care/digestive-health/acute-nausea-and-vomiting (đã truy cập 10 20, 2021).
  6. Huw Llewelyn. “GI and GU symptoms.” Chương 4 trong Oxford handbook of clinical diagnosis. 2006.
  7. Jonathan Gotfried, MD. Nausea and Vomiting in Adults. 03 2020. https://www.msdmanuals.com/home/digestive-disorders/symptoms-of-digestive-disorders/nausea-and-vomiting-in-adults (đã truy cập 10 20, 2021).
  8. Kati Blake. Nausea and Vomiting. 17 09 2018. https://www.healthline.com/health/nausea-and-vomiting (đã truy cập 10 20, 2021).
  9. Mayo Clinic Staff. Nausea and vomiting. 16 06 2020. https://www.mayoclinic.org/symptoms/nausea/basics/causes/sym-20050736 (đã truy cập 10 20, 2021).
  10. Minesh Khatri, MD. Nausea and Vomiting. 06 12 2020. https://www.webmd.com/digestive-disorders/digestive-diseases-nausea-vomiting (đã truy cập 10 20, 2021).
  11. Norton J. Greenberger, MD. Buồn nôn và nôn. 05 2016. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/các-triệu-chứng-rối-loạn-tiêu-hóa/buồn-nôn-và-nôn (đã truy cập 10 20, 2021).
  12. Owen Epstein. “The Abdomen.” Chương 7 trong Clinical Examination. 1997.
  13. Stephen N.Adler. “Gastrointestinal and Hepatic System.” Chương 4 trong A POCKET MANUAL OF DIFFERENTIAL DIAGNOSIS. 2008.
  14. “The Abdomen, Perineum, Anus, and Rectosigmoid.” Chương 9 trong DeGowin’s Diagnostic Examination. 2009.
  15. Yvette Brazier. Causes and treatment of nausea and vomiting. 27 07 2020. https://www.medicalnewstoday.com/articles/269511 (đã truy cập 10 20, 2021).
  16. Mayo Clinic Staff. Cyclic vomiting syndrome. 10 07 2021. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cyclic-vomiting-syndrome/symptoms-causes/syc-20352161 (đã truy cập 17 05 2023).
  17. Kati Blake. Nausea and Vomiting. 17 09 2018. https://www.healthline.com/health/nausea-and-vomiting (đã truy cập 17 05 2023).
  18. Cleveland Clinic. Dehydration. 16 02 2021. https://my.clevelandclinic.org/health/treatments/9013-dehydration (đã truy cập 17 05 2023).
  19. Healthdirect. Vomiting. 06 2021. https://www.healthdirect.gov.au/vomiting (đã truy cập 17 05 2023).
  20. Aaron Kandola. What are the best ways to get rid of nausea?. 10 02 2018. https://www.medicalnewstoday.com/articles/320877 (đã truy cập 17 05 2023).
  21. WebMD Editorial Contributors. Tooth Enamel Erosion and Restoration. 04 04 2023. https://www.webmd.com/oral-health/guide/tooth-enamel-erosion-restoration (đã truy cập 17 05 2023).

TIN SỨC KHỎE

Tổng hợp tin sức khỏe tiêu hóa, cẩm nang sức khỏe tiêu hóa. Nếu nội dung Quý khách quan tâm chưa có, Quý khách có thể liên hệ để đặt câu hỏi với bác sĩ để được tư vấn.

Đặt Lịch Khám Endo Clinic

Endo Clinic

Tiêu Hoá Khoẻ & Ngừa Ung Thư

THỜI GIAN KHÁM BỆNH: THỨ 2 - THỨ 7 (6H - 15H) VÀ CHỦ NHẬT (7H - 12H) 0939 01 01 01

ĐẶT LỊCH NỘI SOI TIÊU HÓA

Đặt lịch nội soi hoặc tầm soát ung thư tiêu hóa với bác sĩ của Endo Clinic. Các trợ lý Bác sĩ sẽ liên hệ để xác nhận cuộc hẹn với Quý Khách Hàng

    Có Bảo Hiểm Y Tế

    ĐẶT LỊCH KHÁM TIÊU HÓA

    Đặt lịch khám bệnh tiêu hóa hoặc tầm soát ung thư tiêu hóa với bác sĩ của Endo Clinic. Các trợ lý Bác sĩ sẽ liên hệ để xác nhận cuộc hẹn với Quý Khách Hàng

      Có Bảo Hiểm Y Tế

      Đặt Lịch Khám Endo Clinic

      Endo Clinic

      Tiêu Hoá Khoẻ & Ngừa Ung Thư

      THỜI GIAN KHÁM BỆNH: THỨ 2 - THỨ 7 (6H - 15H) VÀ CHỦ NHẬT (7H - 12H) 0939 01 01 01