Hẹp thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Hẹp thực quản hay chít hẹp thực quản là tình trạng lòng thực quản bị thu hẹp bất thường. Bệnh thường có biểu hiện khó nuốt dẫn đến ăn uống kém hoặc thậm chí suy nhược cơ thể. Nội soi tiêu hóa trên thường là phương thức chẩn đoán được ưu tiên và cho phép can thiệp điều trị đồng thời.

Hẹp thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Hẹp thực quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về bệnh hẹp thực quản

Hẹp thực quản có thể hình thành do bẩm sinh trong quá trình phát triển thai kỳ hoặc do biến chứng của các bệnh lý tiêu hóa như trào ngược dạ dày – thực quản (GERD), viêm thực quản, ung thư thực quản,…

Bệnh hẹp thực quản là gì?

Hẹp thực quản (tên tiếng Anh: esophageal stricture) là tình trạng thắt chặt bất thường của thực quản làm hạn chế hoặc cản trở thức ăn và chất lỏng di chuyển từ họng đến dạ dày. Thông thường, người mắc bệnh hẹp thực quản sẽ cảm thấy khó nuốt và cảm thấy thức ăn bị mắc kẹt ở cổ họng.

Theo số liệu thống kê của Thư viện Y Khoa Quốc gia Hoa Kỳ năm 2021, 70-80% các trường hợp hẹp thực quản ở người lớn có nguyên nhân lành tính bắt nguồn từ bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD). Ngoài ra, ung thư và một số bệnh lý khác cũng có thể là nguyên nhân gây hẹp thực quản, vì thế Cô Bác, Anh Chị nên đi thăm khám và tầm soát ung thư tiêu hóa khi phát hiện các dấu hiệu hẹp thực quản.

Trong một số ít trường hợp, tình trạng chít hẹp thực quản nghiêm trọng và không được điều trị có thể gây ra các vết thủng (vết rách nhỏ), có thể đe dọa tính mạng.

Ảnh minh họa tình trạng bệnh hẹp thực quản ở người lớn.
Ảnh minh họa tình trạng bệnh hẹp thực quản ở người lớn. Nguồn: © Nucleus Medical Media, Inc.

Phân loại bệnh hẹp thực quản

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh mà hẹp thực quản được chia thành 2 loại chính:

  • Hẹp thực quản lành tính: do các nguyên nhân gồm nuốt phải chất ăn mòn, tổn thương do nhiệt, viêm thực quản do virus, viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan (EoE), viêm thực quản do thuốc, quá trình xạ trị hoặc hóa trị, hẹp tại miệng nối sau phẫu thuật nối thực quản hoặc một số nguyên nhân hiếm gặp khác. Hẹp thực quản lành tính không bao gồm nguyên nhân đến từ các bệnh ung thư.
  • Hẹp thực quản ác tính:  do các nguyên nhân gồm ung thư biểu mô tuyến thực quản, ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản hoặc ung thư di căn tới thực quản (thường từ ung thư phổi).

Nguyên nhân gây bệnh hẹp thực quản

Nguyên nhân hẹp thực quản lành tính phổ biến nhất là do bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Hẹp thực quản ác tính thường do các bệnh lý ác tính gây ra như ung thư thực quản hoặc khối u ác tính bên ngoài thực quản chèn ép gây hẹp lòng thực quản.

Nguyên nhân gây hẹp thực quản lành tính là gì?

Hẹp thực quản lành tính có thể xảy ra khi mô sẹo hình thành trong thực quản. Đây thường là kết quả của tổn thương thực quản mà nguyên nhân phổ biến nhất là bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) mạn tính hoặc không được điều trị triệt để là nguyên nhân phổ biến nhất gây hẹp thực quản. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác ít gặp hơn. Ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên, nuốt phải các chất ăn mòn niêm mạc thực quản là nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao gây chít hẹp thực quản.

Nguyên nhân hẹp thực quản thường gặp là do bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Nguyên nhân hẹp thực quản thường gặp là do bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Nguồn: Drugwatch.com

Trào ngược dạ dày – thực quản

Trào ngược dạ dày – thực quản xảy ra đến từ nguyên do cơ vòng thực quản dưới (LES) không đóng hoặc thắt chặt lại đúng cách. Cơ vòng thực quản dưới thường mở ra trong một khoảng thời gian ngắn khi bạn nuốt. Axit dạ dày có thể trào ngược lên thực quản khi cơ vòng thực quản dưới không đóng lại đúng cách. Trào ngược axit có thể gây các triệu chứng như đau thượng vị (đau bụng trên rốn), ợ nóng hay nôn trớ.

Tình trạng trào ngược dạ dày – thực quản cấp tính nếu không được điều trị triệt để sẽ tiến triển thành mạn tính. Lúc này, niêm mạc thực quản thường xuyên tiếp xúc với axit dạ dày sẽ hình thành mô sẹo và gây hẹp thực quản.

Xem thêm >> Nguyên nhân trào ngược dạ dày

Nuốt phải chất ăn mòn

Nuốt phải các chất ăn mòn là một trong năm nguyên nhân phổ biến nhất gây ngộ độc ở người lớn và trẻ em dưới 5 tuổi, theo dữ liệu từ Hiệp hội Trung tâm Kiểm soát Chất độc Hoa Kỳ (AAPCC). Nuốt phải các hóa chất ăn mòn có thể gây tổn thương từ nhẹ đến hoại tử toàn bộ bề dày của thực quản. Hẹp thực quản là hậu quả phổ biến của việc nuốt phải các chất ăn mòn.

Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan (EoE)

Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan (EoE) là bệnh lý hệ thống miễn dịch mạn tính. Khi đó bạch cầu ái toan tích tụ trong lớp niêm mạc của thực quản. Sự tích tụ này do phản ứng với thức ăn, chất gây dị ứng hoặc axit trào ngược có thể gây viêm hoặc tổn thương mô thực quản. Tỷ lệ mắc bệnh hẹp thực quản tăng lên khi chậm chẩn đoán EoE, từ 17% ở trẻ từ 0 đến 2 tuổi lên 71% ở người lớn trên 20 tuổi. Nguyên nhân do các đặc điểm xơ hóa phụ thuộc vào thời gian của EoE tương quan với thời gian bệnh không được điều trị.

Viêm thực quản do thuốc

Nhiều loại thuốc có thể gây ra viêm thực quản do thuốc như thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), viên nén kali clorid và thuốc kháng sinh tetracycline. Các triệu chứng ban đầu thường tự mất, do đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng thuốc và tiếp xúc lâu dài với thuốc, gây viêm thực quản. Tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như hẹp thực quản dù tỷ lệ thấp.

Tổn thương do bức xạ

Xạ trị để điều trị bệnh có thể gây ra tác dụng phụ là chứng hẹp thực quản. Bức xạ là một phần không thể thiếu trong điều trị ung thư ở vùng đầu, cổ và phổi. Bức xạ nhắm vào vùng cổ tử cung hoặc lồng ngực có thể gây tổn thương mô mềm bình thường xung quanh và dẫn đến một trong những biến chứng muộn (thời gian trung bình là 6 tháng). Hẹp thực quản do bức xạ (RIES) là một trong những biến chứng phổ biến. Nguy cơ bị hẹp thực quản tăng lên đáng kể với liều lượng bức xạ cao hơn.

Biến chứng sau nội soi có xâm lấn

Nội soi ống tiêu hóa là phương pháp hữu hiệu nhất trong chẩn đoán các bệnh ở thực quản và dạ dày. Sinh thiết định kỳ có thể được thực hiện trong các trường hợp nghi ngờ bệnh Barrett thực quản hoặc bệnh lý ác tính. Về mặt điều trị, thông qua nội soi, bác sĩ có thể cắt bỏ niêm mạc và dưới niêm mạc qua nội soi đối với bệnh ác tính ở thực quản.

Tác dụng phụ của nội soi có sinh thiết hay nội soi phẫu thuật có xâm lấn bao gồm tổn thương lớp tế bào tái tạo bên dưới, dẫn đến xơ hóa, hình thành mạch máu và làm tăng nguy cơ bị hẹp thực quản.

Hẹp miệng nối thực quản

Một số bệnh bao gồm ung thư thực quản giai đoạn đầucác bệnh ung thư ở vùng đầu, cổ (thanh quản, môi, miệng, mũi và tuyến nước bọt) được điều trị bằng phương pháp cắt bỏ thực quản với phẫu thuật cắt thực quản đoạn cuối hoặc nối ruột. Các thủ thuật này có nguy cơ sau phẫu thuật hình thành các miệng nối không thông thương tốt gây hẹp. Điều này có thể xảy ra trong 22 đến 50% trường hợp và thường phải can thiệp nội soi lặp lại để làm giãn vùng bị hẹp thực quản và có tỷ lệ tái phát cao.

Hẹp thực quản do hóa trị

Hẹp thực quản liên quan đến hóa trị hiếm khi xảy ra. Ở bệnh nhi, tình trạng hẹp thực quản được mô tả là có thể có nguyên nhân đa yếu tố, bao gồm các yếu tố nhiễm trùng và viêm gây ra viêm thực quản ngoài yếu tố hóa trị.

Thực quản tổn thương do nhiệt

Tổn thương do nhiệt là nguyên nhân hiếm gặp gây chít hẹp thực quản ở những bệnh nhân vô tình uống thức ăn và chất lỏng nóng, đặc biệt là cà phê hoặc trà. Phần lớn các trường hợp bị hẹp thực quản do tổn thương nhiệt đều có thể điều trị thành công mà không cần phẫu thuật.

Viêm thực quản nhiễm trùng

Nhiễm virus cytomegalovirus (CMV), herpes simplex (HSV), virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và nhiễm nấm Candida thực quản có thể gây viêm và hình thành tổn thương ở niêm mạc thực quản. Bệnh hẹp thực quản có xu hướng xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và biểu hiện bởi triệu chứng nuốt đau.

Các nguyên nhân hiếm gặp khác gây hẹp thực quản lành tính

  • Liệu pháp điều trị và đặt nội khí quản kéo dài.
  • Các bệnh mạch máu collagen như xơ cứng bì hoặc lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
  • Bệnh Pemphigus niêm mạc lành tính.
  • Bệnh ghép chống chủ do truyền máu (GVHD).
  • Lưới thực quản trong hội chứng Plummer-Vinson.
  • Bệnh Crohn.
  • Bệnh co thắt tâm vị.
  • Bệnh lao.
  • Hẹp thực quản bẩm sinh là tình trạng thực quản bị tắc nghẽn trong quá trình phát triển thai kỳ. Bệnh thường xảy ra trong tuần thứ 4 của thai kỳ. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa được làm rõ, gen có thể là một trong các yếu tố gây bệnh.

Nguyên nhân gây hẹp thực quản ác tính là gì?

Một số bệnh lý ung thư thực quản có thể gây hẹp thực quản ác tính gồm:

  • Ung thư biểu mô tuyến thực quản.
  • Ung thư biểu mô vảy thực quản.
  • Ung thư thực quản di căn (thường do ung thư phổi).

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hẹp thực quản

Dấu hiệu và triệu chứng hẹp thực quản thường gặp là chứng khó nuốt. Người bệnh có cảm giác thức ăn bị vướng lại hoặc di chuyển chậm trong cổ họng, ngực hoặc bụng trên.

Các triệu chứng của hẹp thực quản là gì?

Không phải tất cả trường hợp hẹp thực quản đều gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng thường tương quan với mức độ hẹp thực quản. Lúc đầu, người bệnh có thể gặp khó khăn khi nuốt thức ăn rắn hoặc thuốc. Khi tình trạng bệnh tiến triển, người bệnh có thể gặp khó khăn khi nuốt chất lỏng.

Hẹp thực quản lành tính và ác tính có thời gian tiến triển nặng khác nhau:

  • Hẹp thực quản lành tính thường gây ra triệu chứng khó nuốt tiến triển chậm và âm ỉ (vài tháng đến hàng năm) về tần suất và mức độ nghiêm trọng với sụt cân nhẹ.
  • Hẹp thực quản ác tính dẫn đến sự tiến triển nhanh chóng (từ vài tuần đến vài tháng) về mức độ nghiêm trọng và tần suất của chứng khó nuốt và thường liên quan đến sụt cân đáng kể.
Nuốt khó là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh hẹp thực quản.
Nuốt khó là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh hẹp thực quản. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Ngoài nuốt khó, một số triệu chứng khác có thể kèm theo của bệnh hẹp thực quản như:

  • Đau khi nuốt.
  • Ợ trớ.
  • Ợ chua thường xuyên.
  • Thức ăn hoặc axit dạ dày trào ngược lên cổ họng.
  • Sụt cân.
  • Ho hoặc nôn khan khi nuốt.

Dấu hiệu cảnh báo bệnh hẹp thực quản cần thăm khám ngay

Hẹp thực quản có thể khiến người bệnh có cảm giác như thức ăn mắc kẹt trong cổ họng. Người bệnh cần liên hệ ngay với cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và điều trị khi phát hiện các triệu chứng nghẹt thở, khó thở, đau ngực dữ dội, suy dinh dưỡng, mất nước và một số triệu chứng như bệnh hen suyễn. Đây có thể là các dấu hiệu cảnh báo tình trạng chít hẹp thực quản tiến triển nặng và nguy hiểm đến tính mạng.

Phương pháp chẩn đoán bệnh hẹp thực quản

Tần suất và thời gian tiến triển của các triệu chứng liên quan trực tiếp tới loại hẹp thực quản mà người bệnh đang mắc phải. Hẹp thực quản lành tính diễn ra chậm và âm ỉ nhưng hẹp thực quản ác tính lại tiến triển nhanh chóng. Đôi khi triệu chứng nuốt khó kết hợp với nuốt đau có thể gợi ý tình trạng viêm thực quản cấp tính. Đối với tình trạng nuốt phải hóa chất ăn mòn cần được điều trị ngay lập tức vì có nguy cơ cao gây viêm phổi hít hoặc thủng thực quản.

Chính vì thế, bác sĩ sẽ cần khám lâm sàng và cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây hẹp thực quản và có hướng điều trị thích hợp.

Khám lâm sàng

Khám lâm sàng sẽ bao gồm các bước thăm khám và thu thập thông tin sức khỏe của Cô Bác, Anh Chị như:

  • Cô Bác, Anh Chị có nuốt phải các hóa chất ăn mòn gần đây không?
  • Tiền sử điều trị nội soi hoặc phẫu thuật thực quản trước đây đối với bất kỳ bệnh lý thực quản nào.
  • Bệnh sử của Cô Bác, Anh Chị và kết quả khám sức khỏe được chỉ định nếu có.
  • Tiền sử xạ trị, hóa trị cho bất kỳ bệnh lý ác tính ở vùng đầu và cổ hoặc ngực trước đó.
  • Tiền sử sử dụng thuốc, bao gồm alendronate, tetracycline hoặc các kháng sinh khác, NSAIDs và nhiều thuốc khác dẫn đến viêm thực quản do thuốc.
  • Các triệu chứng mà Cô Bác, Anh Chị đang gặp phải. Thông tin về triệu chứng nuốt khó liên quan đến bản chất, thời gian, khởi phát, mức độ nghiêm trọng và các triệu chứng liên quan khác như ợ chua, nôn mửa, đau khi nuốt, bất kỳ triệu chứng hô hấp trên hoặc đau ngực.

Cận lâm sàng

Thông thường, sau khi khám lâm sàng, bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán cận lâm sàng qua nội soi tiêu hóa hoặc chụp X-quang có thuốc cản quang bari. Tuy nhiên trong một số trường hợp bác sĩ có thể sẽ tiến hành một số xét nghiệm và phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác để đảm bảo kết quả chính xác.

Nội soi tiêu hóa

Để chẩn đoán nguyên nhân của tình trạng hẹp thực quản và các bệnh lý liên quan đến thực quản, bác sĩ sẽ tiến hành nội soi thực quản hay nội soi tiêu hóa trên.

Nội soi tiêu hóa là phương pháp thông dụng và có độ chính xác cao để chẩn đoán các bệnh lý ở thực quản, dạ dàytá tràng. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, biểu hiện lâm sàng, kết quả xét nghiệm mà phương pháp nội soi có hoặc không có sinh thiết. Sinh thiết thông qua nội soi giúp phân biệt hẹp thực quản lành tính với ác tính.

Nội soi tiêu hóa trên là phương pháp chính xác nhất trong chẩn đoán bệnh hẹp thực quản.
Nội soi tiêu hóa trên là phương pháp chính xác nhất trong chẩn đoán bệnh hẹp thực quản. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp X-quang cản quang bari: là kỹ thuật sử dụng chất tương phản bari để phủ lên niêm mạc dạ dày – thực quản, giúp phát hiện các vết loét thực quản và hẹp thực quản. Chụp X-quang có cản quang bari có độ nhạy 95% để chẩn đoán chít hẹp thực quản. Tuy nhiên, phương pháp này có thể không hiệu quả để phát hiện bệnh trào ngược dạ dày – thực quản ở mức độ nhẹ và vừa. Hiện nay, phương pháp này được khuyến cáo nếu nghi ngờ người bệnh có các bệnh lý phức tạp, chẳng hạn như bệnh nhân có tiền sử xạ trị hoặc nuốt phải chất ăn mòn niêm mạc thực quản.
  • Siêu âm qua nội soi (EUS): có thể cung cấp hình ảnh có độ phân giải cao của thành thực quản và thông tin chi tiết về mức độ tổn thương thực quản khi khảo sát các nguyên nhân lành tính khác của hẹp thực quản.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chứng khó nuốt và sự hiện diện của các triệu chứng lâm sàng khác, bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang ngực để đánh giá các vấn đề như chèn ép do dị vật hoặc thoát vị cơ hoành và loại trừ một số tình trạng phổi khác. Đôi khi, chụp CT sẽ hữu ích hơn ở những bệnh nhân nuốt phải chất ăn mòn để khảo sát thủng thực quản. Tuy nhiên, chụp X-quang và CT không cần thiết trong các trường hợp thường quy.

Xét nghiệm

Trong một số trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các xét nghiệm như kiểm tra độ pH hoặc đo áp lực thực quản để đảm bảo kết quả chẩn đoán chính xác.

  • Kiểm tra độ pH: nếu kết quả nội soi không thấy bất thường, bác sĩ có thể đo nồng độ axit bên trong thực quản bằng cách thực hiện kiểm tra pH 24 giờ kể cả khi đã điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Phương pháp này sẽ đo lượng axit trong thực quản khi cơ thể ở các trạng thái khác nhau, chẳng hạn như trong khi ăn hoặc ngủ.
  • Đo áp lực thực quản (esophageal manometry): giúp đo các cơn co thắt trong thực quản khi người bệnh nuốt. Đo áp lực thực quản được sử dụng để đánh giá nhu động thực quản trước khi phẫu thuật điều trị.

Biến chứng của bệnh hẹp thực quản

Nội soi nong thực quản là lựa chọn điều trị đầu tiên trong các trường hợp chít hẹp thực quản lành tính, bất kể nguyên nhân cơ bản. Tuy nhiên, 30% bệnh nhân cần điều trị nong thực quản lặp lại trong 1 năm mặc dù điều trị ức chế axit đạt hiệu quả. Trong khi đó, tỷ lệ tái phát lên đến 60% nếu không có liệu pháp ức chế axit đầy đủ.

Các biến chứng hẹp thực quản nếu bệnh không được điều trị, bao gồm:

  • Trào ngược thức ăn xảy ra khi thức ăn bị mắc kẹt trong thực quản.
  • Sặc thức ăn vào đường hô hấp.
  • Hen suyễn do thức ăn bị hít vào khí quản.
  • Đau ngực dữ dội.
  • Trong một số ít trường hợp, tình trạng hẹp thực quản nghiêm trọng và không được điều trị có thể gây ra các vết thủng (vết rách nhỏ) và có thể đe dọa tính mạng.
  • Rò thực quản và khí quản.

Biến chứng thiếu máu do nong và đặt stent thực quản:

  • Thủng thực quản.
  • Xuất huyết.
  • Các biến chứng liên quan đến thuốc mê (như suy hô hấp, an thần).
  • Viêm phổi hít.
  • Du khuẩn huyết: 22% trường hợp phát triển du khuẩn huyết do nội soi nong thực quản. Tình trạng này thường liên quan đến nong hẹp thực quản ác tính và do nhiều lần nong. Thuốc kháng sinh thường được khuyến cáo để tránh tình trạng này.
  • Hẹp thực quản tái phát.
  • Hình thành vị trí hẹp thực quản khác.
  • Các tổn thương sau khi loại bỏ stent.
  • Biểu mô hóa do stent kim loại trần (BMS).
  • Sự dịch chuyển của stent có thể gây cảm giác nghẹt thở và khó thở.

Phương pháp điều trị bệnh hẹp thực quản

Điều trị hẹp thực quản phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây bệnh. Một số lựa chọn điều trị bao gồm nong thực quản, đặt stent, phẫu thuật và sử dụng thuốc điều trị kết hợp với thay đổi chế độ ăn uống lành mạnh. Mục tiêu chính là cải thiện các triệu chứng, chủ yếu là làm giảm chứng khó nuốt cho bệnh nhân. Ngoài ra, nếu được chẩn đoán hẹp thực quản ác tính (do ung thư), bệnh nhân cần được sự tư vấn điều trị của các bác sĩ chuyên khoa Ung bướu.

Ảnh minh họa phương pháp nội soi nong thực quản trong điều trị hẹp thực quản.
Ảnh minh họa phương pháp nội soi nong thực quản trong điều trị hẹp thực quản. Nguồn: Gastrointestinal Endoscopy.

Nội soi nong thực quản

Nội soi nong thực quản là lựa chọn ưu tiên trong hầu hết các trường hợp vì thủ thuật đơn giản, hiệu quả và ít biến chứng. Tuy nhiên, quá trình nội soi nong thực quản có thể gây ra cảm giác khó chịu, vì vậy người bệnh sẽ được tiền mê/gây mê trong quá trình thực hiện thủ thuật.

Bác sĩ sẽ đưa ống nội soi qua miệng vào thực quản, dạ dày và ruột non người bệnh. Tại các đoạn hẹp thực quản, bác sĩ sẽ đặt một dụng cụ để nong thực quản. Dụng cụ làm giãn nở là một ống dài, mỏng với một quả bóng ở đầu. Một khi bơm bóng phồng lên sẽ giúp mở rộng khu vực bị thu hẹp trong thực quản.

Thường quy trình này sẽ được thực hiện nhiều lần trong tương lai để ngăn thực quản của người bệnh thu hẹp trở lại.

Đặt stent thực quản

Việc đặt stent thực quản có thể giúp giảm bớt tình trạng hẹp thực quản lành tính và ác tính. Kỹ thuật nội soi can thiệp đặt stent thực quản là tiến hành đưa stent kim loại chuyên biệt vào các chỗ hẹp của thực quản qua đường nội soi với mục đích là tái lập lại sự lưu thông của thực quản. Sự ra đời của kỹ thuật này đã giúp bệnh nhân cải thiện triệu chứng khó nuốt, tạo cảm giác dễ chịu hơn, ăn uống được qua đường miệng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Cô Bác, Anh Chị sẽ được dùng thuốc an thần ở liều lượng phù hợp cho thủ thuật. Bác sĩ sẽ sử dụng một ống nội soi để dẫn đường cho stent vào đúng vị trí.

Ảnh minh họa phương pháp đặt stend thực quản điều trị hẹp thực quản do khối u.
Ảnh minh họa phương pháp đặt stend thực quản điều trị hẹp thực quản do khối u. Nguồn: Mayo Clinic.

Thay đổi chế độ ăn uống và lối sống

Thực hiện một số điều chỉnh nhất định đối với chế độ ăn uống và lối sống có thể giúp bệnh nhân kiểm soát hiệu quả tình trạng trào ngược dạ dày – thực quản vốn là nguyên nhân chính gây chít hẹp thực quản lành tính. Các thay đổi về chế độ ăn uống và lối sống có thể bao gồm:

  • Kê cao gối khi ngủ để ngăn axit dạ dày trào ngược lên thực quản.
  • Kiểm soát cân nặng, tránh thừa cân.
  • Chia nhỏ các bữa ăn.
  • Không ăn trong ba giờ trước khi đi ngủ.
  • Ngừng hút thuốc và uống rượu

Người bệnh cũng nên tránh các loại thực phẩm gây trào ngược axit, chẳng hạn như:

  • Thức ăn cay.
  • Thực phẩm giàu chất béo.
  • Đồ uống có ga.
  • Sô cô la.
  • Cà phê và các sản phẩm có chứa caffein.
  • Thực phẩm làm từ cà chua.
  • Thực phẩm có nguồn gốc từ cam quýt.

Sử dụng thuốc điều trị hẹp thực quản

Thuốc cũng có thể là một phần quan trọng trong kế hoạch điều trị nguyên nhân gây hẹp thực quản lành tính.

Các thuốc kháng axit dạ dày hay thuốc ức chế bơm proton (PPI) là những loại thuốc hiệu quả nhất để kiểm soát tác động của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD). Các loại thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn bơm proton, giúp giảm lượng axit trong dạ dày.

Bác sĩ có thể kê đơn những loại thuốc này để thuyên giảm tình trạng trào ngược dạ dày – thực quản trong thời gian ngắn, giúp vết thương tại thực quản mau lành. Tuy nhiên, bác sĩ cũng có thể sẽ yêu cầu người bệnh sử dụng thuốc điều trị lâu dài để ngăn ngừa bệnh tái phát.

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) được sử dụng để kiểm soát GERD bao gồm:

  • Omeprazole.
  • Lansoprazole (Prevacid).
  • Pantoprazole (Protonix).
  • Esomeprazole (Nexium).

Một số loại thuốc khác cũng có thể có hiệu quả để điều trị GERD và giảm nguy cơ chít hẹp thực quản như:

  • Thuốc kháng axit: giúp điều trị ngắn hạn bằng cách trung hòa axit trong dạ dày.
  • Sucralfate (Carafate): cung cấp một hàng rào bảo vệ thực quản và dạ dày khỏi dịch vị có tính axit trong dạ dày.
  • Thuốc kháng histamine, chẳng hạn như famotidine (Pepcid AC ): làm giảm tiết axit.

Lưu ý: Người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị hẹp thực quản.

Phẫu thuật điều trị hẹp thực quản

Phẫu thuật cắt bỏ dành riêng cho tình trạng hẹp thực quản gây ra bệnh ác tính hoặc tình trạng lành tính không thích nghi với các hình thức điều trị nội soi và/hoặc nội khoa ít tích cực hơn.

Với hẹp thực quản lành tính, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật giúp giải quyết các triệu chứng của hẹp thực quản triệt để hơn, tiên lượng tốt cho các bệnh nhân bị hẹp thực quản lành tính. Tuy nhiên bệnh vẫn có khả năng tái phát (khoảng 30% hẹp tái phát lại sau một năm). Bác sĩ cũng có thể yêu cầu phối hợp điều trị thuốc kiểm soát GERD giúp củng cố kết quả điều trị của phẫu thuật.

Với hẹp thực quản gây bệnh ác tính, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật mở rộng thực quản kết hợp cắt bỏ khối u nếu việc phân loại diễn ra thuận lợi. Bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản, tạo hình ống dạ dày để thay thế thực quản.

Ảnh minh họa phương pháp cắt bỏ một phần thực quản và tạo hình ống dạ dày thay thế thực quản để loại bỏ khối u. Nguồn: Mayo Clinic
Ảnh minh họa phương pháp cắt bỏ một phần thực quản và tạo hình ống dạ dày thay thế thực quản để loại bỏ khối u. Nguồn: Mayo Clinic

Ngoài ra, đặt ống thông dạ dày hay một số thủ thuật phẫu thuật khác có thể làm giảm nhẹ các triệu chứng nuốt khó hoặc tắc nghẽn. Đặt ống thông dạ dày là phương pháp dùng ống thông vào dạ dày để nuôi dưỡng trực tiếp thức ăn từ cơ thể người bệnh, hút dịch dạ dày và theo dõi tình trạng của dày dạ.

Điều trị hẹp thực quản do nguyên nhân bẩm sinh (trẻ nhỏ)

Nếu bệnh được phát hiện ngay trong thai kỳ, ta cần tiếp tục theo dõi cho đến khi em bé được sinh ra. Bác sĩ sẽ khuyên cha mẹ trẻ nên đến sinh tại các trung tâm chuyên khoa có uy tín để có thể đảm bảo sẵn sàng can thiệp cho trẻ ngay từ khi sinh nếu có biến cố xảy ra.

Trường hợp hẹp thực quản ở trẻ sơ sinh, bác sĩ sẽ tiếp tục xem xét các yếu tố xem trẻ có đủ sức khỏe để tiến hành phẫu thuật sửa chữa lại ống tiêu hóa.

Những điểm cần lưu ý

Phương pháp phòng ngừa hẹp thực quản

Cô Bác, Anh Chị có thể phòng ngừa bệnh hẹp thực quản lành tính bằng cách:

  • Tránh nuốt phải các chất ăn mòn có thể làm tổn thương thực quản. Bảo vệ trẻ em bằng cách để tất cả các chất ăn mòn trong nhà ngoài tầm với của trẻ.
  • Các thay đổi về chế độ ăn uống và sinh hoạt có thể giúp Cô Bác, Anh Chị kiểm soát GERD và ngăn ngừa chít hẹp thực quản như:
    • Tránh thức ăn cay, béo, cà chua hoặc cam quýt và đồ uống có ga hoặc caffein.
    • Ngưng uống rượu, hút thuốc .
    • Chia nhỏ bữa ăn và không ăn trong 3 tiếng trước khi đi ngủ.
    • Nâng cao gối khi nghỉ ngơi hoặc ngủ.
    • Duy trì cân nặng hợp lý.
    • Cô Bác, Anh Chị cần đảm bảo dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát các triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản.
  • Tầm soát ung thư thực quản định kỳ sẽ giúp Cô Bác, Anh Chị kiểm tra toàn bộ thực quản, xác định các dấu hiệu, biểu hiện bất thường nhằm phát hiện ung thư, nâng cao hiệu quả điều trị và phòng ngừa các bệnh lý thường gặp ở thực quản.

Những điều cần lưu ý về bệnh hẹp thực quản

  • Hẹp thực quản là tình trạng thắt chặt bất thường của thực quản làm hạn chế hoặc cản trở thức ăn và chất lỏng từ cổ họng đến dạ dày.
  • 70 – 80% các trường hợp chít hẹp thực quản ở người lớn do hẹp dạ dày lành tính và đều bắt nguồn từ bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD).
  • Hẹp thực quản ác tính do các nguyên nhân gồm ung thư biểu mô tuyến thực quản, ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản hoặc ung thư thực quản di căn
  • Thông thường, người mắc bệnh hẹp thực quản sẽ cảm thấy khó nuốt và cảm thấy thức ăn bị mắc kẹt ở cổ họng.
  • Người bệnh cần liên hệ ngay với cơ sở y tế gần nhất (bệnh viện/phòng khám nội soi dạ dày,…) để được chẩn đoán và điều trị khi phát hiện các triệu chứng nghẹt thở, đau ngực dữ dội suy dinh dưỡng, mất nước, một số triệu chứng như hen suyễn và hẹp thực quản gây khó thở.
  • Thông thường, sau khi khám lâm sàng, bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán cận lâm sàng qua nội soi tiêu hóa hoặc chụp X-quang tiêu hóa có thuốc cản quang bari để đánh giá tình trạng bệnh.
  • Một số lựa chọn điều trị bao gồm giãn nở thực quản, đặt stent, phẫu thuật cắt bỏ và sử dụng thuốc điều trị kết hợp với thay đổi chế độ ăn uống lành mạnh.
  • 30% bệnh nhân cần điều trị nong thực quản lặp lại trong 1 năm mặc dù điều trị ức chế axit đạt hiệu quả. Tỷ lệ này so với tỷ lệ tái phát 60% nếu không có liệu pháp ức chế axit đầy đủ.
  • Trong một số ít trường hợp, tình trạng chít hẹp thực quản nghiêm trọng, không được điều trị có thể gây ra các vết thủng (vết rách nhỏ) và đe dọa tính mạng.

Tài liệu tham khảo

  1. Trung Tâm Nội Soi Tiêu Hóa – Endo Clinic
  2. Cleveland Clinic medical professional. Esophageal Strictures. 27 11 2020. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21456-esophageal-strictures (đã truy cập 09 24, 2021).
  3. Giorgi, Anna. Benign Esophageal Stricture. Biên tập bởi University of Illinois. 19 04 2020. https://www.healthline.com/health/esophageal-stricture-benign (đã truy cập 09 24, 2021).
  4. Jay P. Desai; Fady Moustarah. “Esophageal Stricture.” National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine. 27 03 2021. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK542209/ (đã truy cập 09 24, 2021).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

27 + 28 = ?

Chia sẻ nội dung: