Ung thư tá tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ung thư tá tràng chiếm ít hơn 1/100 trong số tất cả các loại ung thư và ít hơn 1/10 trường hợp ung thư xảy ra ở đường tiêu hóa. Nhưng lại gây khó khăn trong việc tìm ra phương án điều trị tốt nhất. Vậy nguyên nhân và triệu chứng của ung thư tá tràng là gì? Làm thế nào để chẩn đoán và điều trị ung thư tá tràng hiệu quả? Cùng endoclinic.vn tìm hiểu qua bài viết sau bạn nhé!

Ung thư tá tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Ung thư tá tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về ung thư tá tràng

Ruột non gồm tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng, chiếm 75% chiều dài, 90% diện tích bề mặt hấp thụ và là cơ quan dài nhất của đường tiêu hóa. Các khối u ác tính của ruột non rất hiếm và có tỷ lệ mắc toàn cầu là dưới 1 trên 100.000 dân. Ung thư ruột non (bao gồm ung thư tá tràng) chỉ chiếm 0,42% tổng số ca ung thư và 2,3% ca ung thư hệ tiêu hóa ở Hoa Kỳ.

Ung thư tá tràng là gì?

Ung thư tá tràng là loại ung thư hiếm gặp, được hình thành tại đầu đoạn của ruôt non, nhưng lây lan nhanh chóng trong ruột non và các cơ quan khác của hệ tiêu hóa. Ung thư tá tràng là một bệnh lý nguy hiểm bởi quá trình tiến triển diễn ra rất nhanh. Ngoài ra, ung thư còn ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, ngăn cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Ung thư tá tràng là bệnh lý không phổ biến ở đường tiêu hóa.
Ung thư tá tràng là bệnh lý không phổ biến ở đường tiêu hóa. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Ung thư tá tràng tên tiếng AnhDuodenal Cancer hay còn được gọi là ung thư biểu mô tuyến tá tràng. Triệu chứng ung thư tá tràng ở giai đoạn sớm thường mơ hồ và giống với triệu chứng của các bệnh lý đường tiêu hóa khác. Người bệnh thường xem nhẹ các triệu chứng này do đó chỉ phát hiện bệnh ở giai đoạn tiến triển (xâm lấn – di căn).

Tá tràng là phần đầu của ruột non, nằm giữa dạ dày và hỗng tràng và có hình dạng giống như một móng ngựa. Các enzym, mật và axit dạ dày đi vào tá tràng để phân hủy thức ăn. Ở đây, các vitamin và chất dinh dưỡng khác bắt đầu hấp thu vào cơ thể trước khi đưa chất thải xuống đại tràng (ruột già).

Phân loại bệnh ung thư tá tràng

Có 5 loại ung thư tá tràng thường gặp, bao gồm:

  • Ung thư biểu mô tuyến: là loại ung thư ảnh hưởng đến các tế bào tuyến sản xuất dịch tiêu hóa, chất nhầy và các dịch khác từ các cơ quan nội tạng. Ung thư biểu mô tuyến thường phát triển ở tá tràng và các khối u khi phát triển đủ lớn sẽ gây tắc ruột.
  • Sarcoma: là một loại khối u ác tính hình thành trong xương hoặc mô mềm của cơ thể như mỡ, mạch máu và cơ. Sarcoma ở tá tràng không phổ biến. Chỉ 10% trường hợp chẩn đoán ung thư tá tràng do Sarcoma.
  • Lymphomas: là loại ung thư xảy ra ở hệ thống miễn dịch. Lymphomas có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả hệ tiêu hóa.
  • U mô đệm đường tiêu hóa (GIST): các khối u này xuất hiện ở thành đường tiêu hóa và đa phần ở dạ dày.
  • U carcinoid: các khối u carcinoid thường hình thành trong dạ dày, ruột và có thể di căn đến các khu vực khác của cơ thể. Ngoài ra, khối u có thể gây hội chứng carcinoid. Biểu hiện của hội chứng này rất nghiêm trọng, ví dụ như phát ban đỏ, tiêu chảy, khó thở do quá nhiều hormone và tác động đến một số hệ cơ quan trong cơ thể.

Ung thư tá tràng có mấy giai đoạn?

Ung thư tá tràng có 5 giai đoạn, việc phân loại giữa các giai đoạn dựa trên 3 tiêu chí chính đó là phạm vi/kích thước (T) của khối u, sự lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N) và sự di căn đến các vị trí xa (M). Giai đoạn càng thấp thì tế bào ung thư càng ít di căn hơn.

  • Ung thư tá tràng giai đoạn 0: còn được gọi là ung thư tá tràng giai đoạn đầu hay ung thư biểu mô. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ có ở biểu mô niêm mạc của tá tràng (lớp tế bào trong cùng của thành tá tràng).
  • Ung thư tá tràng giai đoạn 1: Các tế bào ung thư chỉ nằm ở tá tràng và không lan sang các hạch bạch huyết.
  • Ung thư tá tràng giai đoạn 2: Ung thư đã phát triển qua các lớp ruột, đến các mô liên kết, cơ và các hạch bạch huyết.
  • Ung thư tá tràng giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan lân cận hoặc các bộ phận khác của ruột non.
  • Ung thư tá tràng giai đoạn 4: Đây là ung thư tá tràng giai đoạn cuối hay còn gọi là ung thư tá tràng di căn. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã lan rộng khắp bụng, di căn đến xương hoặc các cơ quan xa hơn như phổi, gan, tuyến tụy.
Các giai đoạn của ung thư tá tràng.
Các giai đoạn của ung thư tá tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư tá tràng

Hiện nay, nguyên nhân gây ung thư tá tràng vẫn chưa có bằng chứng khoa học rõ ràng. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số nguyên nhân và yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tá tràng.

Nguyên nhân ung thư tá tràng là gì?

Nguyên nhân ung thư tá tràng có thể là do bắt nguồn từ gene bị lỗi hoặc đột biến gene. Các gene này cho phép các tế bào phát triển không kiểm soát thành khối u ác tính.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, các gene sinh ung thư và gene ức chế khối u có tác động đến sự phát triển tế bào ung thư. Nguy cơ bị ung thư tá tràng tăng theo độ tuổi vì các gene đột biến phát triển trong thời gian dài mới gây ra bệnh.

Yếu tố nguy cơ gây ung thư tá tràng gồm những gì?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tá tràng, bao gồm:

  • Độ tuổi: Hầu hết các trường hợp ung thư tá tràng được phát hiện trong độ tuổi từ 60 đến 70.
  • Các hội chứng ung thư di truyền gia đình: Những hội chứng di truyền có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tá tràng như bệnh xơ nang, hội chứng Lynch, bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP), hội chứng Peutz-Jeghers (PJS) và polyp liên quan đến MUTYH.
  • Chế độ ăn: Ăn nhiều thịt đỏ, thực phẩm hun khói, ăn mặn trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tá tràng, ung thư ruột non.
  • Thuốc lá và rượu: Hút thuốc lá và uống nhiều rượu bia trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tá tràng.
  • Tiền sử bệnh lý đường ruột: Bệnh Crohn, bệnh viêm ruột mạn tính (IBD), bệnh Celiac, bệnh viêm dạ dày, loét dạ dày – tá tràng.
  • Polyp tá tràng: Có polyp tá tràng (khối u nhỏ, lành tính).
Bệnh Crohn có thể dẫn đến biến chứng ung thư tá tràng.
Bệnh Crohn có thể dẫn đến biến chứng ung thư tá tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Những ai có khả năng cao mắc ung thư tá tràng?

Tất cả mọi người đều có khả năng mắc bệnh ung thư tá tràng. Tuy nhiên, nguy cơ ung thư sẽ tăng dần theo độ tuổi. Ung thư tá tràng phổ biến hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là ở những người trên 60 tuổi.

Triệu chứng và biểu hiện ung thư tá tràng

Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư tá tràng trong giai đoạn đầu khá mơ hồ và rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác ở ống tiêu hóa. Tuy nhiên khi ở giai đoạn muộn, bệnh ung thư tá tràng biểu hiện rõ ràng hơn như vàng da, sờ thấy khối u trong bụng, thiếu máu hay tắc nghẽn đường tiêu hóa…

Dấu hiệu ung thư tá tràng như thế nào?

Ung thư tá tràng ở giai đoạn đầu thường không xuất hiện biểu hiện đặc hiệu, khó phát hiện.

Các dấu hiệu hiệu ung thư tá tràng thường gặp bao gồm:

Triệu chứng ung thư tá tràng giai đoạn đầu dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa.
Triệu chứng ung thư tá tràng giai đoạn đầu dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Triệu chứng ung thư tá tràng ở giai đoạn muộn xuất hiện các biểu hiện rõ ràng hơn. Khi này, khối u đã phát triển lớn, người bệnh có thể cảm nhận và sờ thấy khối u ở bụng. Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Thiếu máu: Khi khối u ở tá tràng xuất huyết, lượng hồng cầu trong máu giảm khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi.
  • Tắc nghẽn đường tiêu hóa: Khối u phát triển lớn ở tá tràng gây tắc nghẽn lưu thông thức ăn hay còn gọi là bệnh lý tắc ruột. Tình trạng tắc nghẽn kéo dài, áp lực trong lòng ruột tăng lên và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng.
  • Vàng da: Khi khối u ở tá tràng chặn ống mật, một sắc tố mật gọi là Bilirubin có thể tích tụ khiến da và lòng trắng mắt chuyển vàng.

Khi xuất hiện những triệu chứng này không có nghĩa người bệnh chắc chắn bị ung thư tá tràng. Một số bệnh lý đường tiêu hóa có thể gây ra các triệu chứng tương tự như hội chứng ruột kích thích (IBS), viêm đại tràng, ung thư dạ dày,… Do đó, để phòng ngừa ung thư tá tràng, bạn nên đi khám tổng quát, tầm soát ung thư tiêu hóa định kỳ, để có thể phát hiện được các bất thường và được chẩn đoán chính xác.

Khi nào cần đến gặp bác sĩ thăm khám?

Nếu có các dấu hiệu và triệu chứng bất thường kể trên kéo dài và không thuyên giảm, Cô Bác, Anh Chị nên đến bệnh viện, phòng khám dạ dày và tá tràng uy tín để thăm khám.

Bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng và cận lâm sàng nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý về tiêu hóa, đặc biệt là phát hiện sớm ung thư tá tràng. Phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm giúp tăng hiệu quả điều trị, tiết kiệm thời gian và chi phí.

endoclinic.vn là phòng khám nội soi dạ dày tại TpHCM tiên phong trong chẩn đoán bệnh lý tiêu hóa, đặc biệt là tầm soát ung thư ống tiêu hóa trên. Tìm hiểu thêm về tầm soát ung thư tiêu hóa tại endoclinic.vn.

Chẩn đoán ung thư tá tràng

Để chẩn đoán, phát hiện sớm bệnh lý ung thư tá tràng, bác sĩ sẽ cần:

  • Khám lâm sàng
  • Cận lâm sàng

Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về tình trạng bệnh cũng như tiền sử bệnh của Cô Bác, Anh Chị và người thân để định hướng chẩn đoán.

  • Thông tin tình trạng sức khỏe và thói quen sinh hoạt của Cô Bác, Anh Chị
  • Tiền sử bệnh của bản thân và gia đình
  • Các loại thuốc đã và đang sử dụng kể cả thực phẩm chức năng
  • Các phẫu thuật đã từng thực hiện

Ngoài ra, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác nhằm đưa ra đánh giá tình trạng sức khỏe tổng thể.

Khám lâm sàng chẩn đoán bệnh ung thư tá tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Khám lâm sàng chẩn đoán bệnh ung thư tá tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Cận lâm sàng

Khi thăm khám cận lâm sàng, bác sĩ sẽ cần làm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và nội soi tiêu hóa để chẩn đoán chính xác bệnh lý và vị trí tổn thương đồng thời loại trừ các bệnh lý liên quan khác.

Xét nghiệm

Bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các xét nghiệm công thức máu để xác định và phát hiện sớm các bệnh lý ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Xét nghiệm công thức máu để kiểm tra tình trạng thiếu máu và các điểm bất thường khác để xác định ung thư tá tràng. Ngoài ra, xét nghiệm công thức máu cũng giúp xác định các tổn thương gan do ung thư tá tràng.

Mời Cô Chú, Anh Chị tìm hiểu thêm các xét nghiệm khác:

Nội soi tiêu hóa

Phụ thuộc vào các triệu chứng và tiền sử bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định nội soi một phần hoặc toàn bộ ống tiêu hóa bằng các phương pháp nội soi sau:

  • Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng
  • Nội soi viên nang
  • Nội soi ổ bụng
Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng

Chẩn đoán ung thư tá tràng được thực hiện bằng cách chỉ định nội soi ống tiêu hóa trên (nội soi tá tràng) sử dụng một dây soi có gắn camera độ phóng đại trên 500 lần, soi đến cấp độ tế bào kết hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo AI để chẩn đoán chính xác và đồng nhất kết quả. 

Nội soi tiêu hóa là phương pháp thông dụng và có độ chính xác cao để chẩn đoán các bệnh lý ống tiêu hóa trên. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, biểu hiện lâm sàng, kết quả xét nghiệm mà phương pháp nội soi có hoặc không có sinh thiết, cắt bỏ polyp nếu có.

Nội soi ống tiêu hóa trên giúp phát hiện sớm ung thư tá tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Nội soi ống tiêu hóa trên giúp phát hiện sớm ung thư tá tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Nội soi viên nang

Người bệnh được nuốt một viên nang có kích thước bằng một viên thuốc có đèn chiếu sáng và camera không dây nhỏ. Viên nang di chuyển qua đường tiêu hóa và gửi hình ảnh đến máy tính. Nhờ các hình ảnh này, bác sĩ kiểm tra các dấu hiệu của bệnh ung thư. Viên nang sẽ đi ra khỏi cơ thể Cô Bác, Anh Chị tự nhiên bằng đường tiêu hóa.

Nội soi ổ bụng

Đây là một phẫu thuật bằng dụng cụ nội soi được đưa qua thành bụng thông qua một vết rạch nhỏ. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ lấy sinh thiết để kiểm tra tế bào ung thư.

Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp X-quang dạ dày cản quang: Kỹ thuật sử dụng chất tương phản bari để phủ lên niêm mạc dạ dày tá tràng, cho phép gián tiếp đánh giá các bất thường của niêm mạc dạ dày, tá tràng.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Kỹ thuật sử dụng một chùm tia X liên tục qua cơ thể giúp cung cấp những hình ảnh chi tiết về đường tiêu hóa. Chụp cắt lớp vi tính có thể chụp được nhiều góc hạn chế bỏ sót tổn thương.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI có thể cho thấy một số loại ung thư mà các chẩn đoán hình ảnh khác không thể phát hiện được. MRI hỗ trợ bác sĩ xác định khối u và mức độ di căn của ung thư.

Tiên lượng ung thư tá tràng

Theo Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ, tiên lượng sống còn của ung thư tá tràng phụ thuộc vào giai đoạn bệnh được phát hiện. Tiên lượng sống còn sau 5 năm đối với tất cả các loại ung thư ruột non (bao gồm ung thư tá tràng) là 67%. Nếu phát hiện ở giai đoạn sớm, tiên lượng sống còn sau 5 năm là trên 83%. Nếu ung thư tá tràng được phát hiện khi đã có di căn, tiên lượng sống tương đối trong 5 năm giảm gần một nửa, chỉ còn 43%.

Ngoài ra, tiên lượng (cơ hội hồi phục) và các lựa chọn điều trị ung thư tá tràng phụ thuộc vào những yếu tố sau:

  • Loại ung thư tá tràng.
  • Vị trí tế bào ung thư ở tá tràng.
  • Vị trí tế bào ung thư di căn: ung thư đã di căn đến các vị trí khác trong cơ thể (chẳng hạn như gan) hoặc xâm lấn các mô lân cận (như các hạch bạch huyết).
  • Ung thư có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật hay không.
  • Ung thư mới được chẩn đoán hay tái phát sau điều trị.

Phương pháp điều trị ung thư tá tràng như thế nào?

Điều trị ung thư tá tràng phụ thuộc vào giai đoạn bệnh được chẩn đoán và mức độ di căn của các tế bào ung thư. Tuy nhiên, phẫu thuật kết hợp hóa trị và xạ trị là lựa chọn điều trị phổ biến và hiệu quả nhất.

Phẫu thuật cắt khối tá tụy để loại bỏ khối u lành tính di căn đến tụy và u biểu mô đệm ở ống tiêu hóa trong điều trị ung thư tá tràng.
Phẫu thuật cắt khối tá tụy để loại bỏ khối u lành tính di căn đến tụy và u biểu mô đệm ở ống tiêu hóa trong điều trị ung thư tá tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)
  • Các bác sĩ sẽ loại bỏ khối u ở tá tràng để tránh tắc nghẽn lưu thông thức ăn từ dạ dày xuống.
  • Bác sĩ có thể sẽ tiến hành thủ thuật Whipple để điều trị ung thư tá tràng. Với thủ thuật này, bác sĩ sẽ loại bỏ tá tràng, túi mật và một phần tuyến tụy.
  • Thực hiện phẫu thuật loại bỏ hạch bạch huyết nếu ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết giúp cải thiện cơ hội sống.
  • Phẫu thuật giảm triệu chứng như tắc nghẽn đường ruột chỉ được thực hiện nếu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cải thiện.
  • Phẫu thuật điều trị triệt căn ung thư biểu mô tuyến nguyên phát tá tràng là cắt khối tá tụy đối với các tổn thương ở cao và cắt đoạn tá tràng đối với tổn thương ở thấp và chưa lan rộng.

Lựa chọn điều trị không phẫu thuật cho ung thư tá tràng có thể bao gồm:

  • Xạ trị: Phương pháp sử dụng chùm năng lượng cao, bức xạ từ tia X (X-ray) để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Hóa trị: Phương pháp sử dụng các loại thuốc tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của ung thư. Thuốc thường được dùng qua liệu pháp tiêm tĩnh mạch, nhưng một số loại thuốc có thể được dùng bằng đường uống.
  • Liệu pháp sinh học: Phương pháp sử dụng các phân tử sinh học để kích thích hệ thống miễn dịch của người bệnh nhằm chống lại sự phát triển của tế bào ung thư hiệu.

Điều trị ung thư tá tràng bằng phương pháp hóa trị có thể gây ra một số tác dụng phụ, bao gồm:

  • Rụng tóc
  • Buồn nôn
  • Mệt mỏi
  • Sụt cân

Người bệnh có thể lựa chọn điều trị tổng thể kết hợp các phương pháp điều trị tại nhà và xây dựng thói quen sống lành mạnh. Một số thảo dược có thể giúp giảm kích thước khối u ung thư và cải thiện các triệu chứng khó chịu. Tuy nhiên cần thông qua bác sĩ điều trị nếu người bệnh muốn thử sử dụng phương pháp điều trị này.

Những điểm cần lưu ý

Phương pháp phòng ngừa ung thư tá tràng

Những thay đổi về thói quen sinh hoạt và lối sống sau có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư tá tràng:

  • Chế độ ăn uống khoa học: Nên kết hợp nhiều trái cây, rau quả và ngũ cốc nguyên hạt vào chế độ ăn uống mỗi ngày vì chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.
  • Tập thể dục và giữ cân nặng hợp lý: Duy trì cân nặng hợp lý và thường xuyên tập thể dục rèn luyện sức khỏe.
  • Cân nhắc phẫu thuật: Nếu Cô Bác, Anh Chị có yếu tố di truyền gây ra các khối u hoặc khối u trong tá tràng, cắt bỏ phần đó của ruột non có thể giúp ngăn ngừa ung thư.
  • Ngừng hút thuốc: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư tá tràng cũng như nhiều loại ung thư khác.
  • Tầm soát ung thư tá tràng định kỳ nếu tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư tá tràng, thực hiện các xét nghiệm, nội soi tiêu hóa để tìm các dấu hiệu của ung thư tá tràng giai đoạn sớm.
Thực hiện chế độ ăn khoa học hợp lý để cơ thể được khỏe mạnh hơn
Thực hiện chế độ ăn khoa học để cơ thể khỏe mạnh hơn. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Những điều cần lưu ý về ung thư tá tràng  

  • Ung thư tá tràng là bệnh lý ác tính phát triển trong tá tràng tương đối hiếm gặp hơn các bệnh ung thư khác. Tuy nhiên, bệnh có thể di căn nhanh trong ruột non hoặc cả đường ruột.
  • Ung thư biểu mô tuyến là loại phổ biến thường gặp ở ung thư tá tràng.
  • Người lớn tuổi, đặc biệt là ở những người trên 60 tuổi có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư tá tràng.
  • Ung thư tá tràng giai đoạn sớm không biểu hiện triệu chứng rõ ràng, bệnh chỉ có thể phát hiện qua thăm khám tổng quát định kỳ, nội soi ống tiêu hóa trên.
  • Tiên lượng sống còn của ung thư tá tràng phụ thuộc vào giai đoạn bệnh được phát hiện.
  • Phẫu thuật loại bỏ khối u là phương pháp phổ biến và hiệu quả nhất để điều trị ung thư tá tràng. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp sinh học.
  • Phẫu thuật điều trị triệt căn trong ung thư biểu mô tuyến nguyên phát tá tràng là cắt khối tá tụy đối với các tổn thương ở cao và cắt đoạn tá tràng đối với tổn thương ở thấp và chưa lan rộng.

Tài liệu tham khảo

  1. Trung Tâm Nội Soi Tiêu Hóa – Endo Clinic.
  2. Anthony, Kiara. Duodenal Cancer. Biên tập bởi Christina Chun. 05 10 2018. https://www.healthline.com/health/duodenal-cancer (đã truy cập 05 11, 2021).
  3. Christiansen, Sherry. What Is Duodenal Cancer? Biên tập bởi Douglas A. Nelson. 24 11 2020. https://www.verywellhealth.com/duodenal-cancer-5079794 (đã truy cập 05 11, 2021).
  4. Robinson, Jennifer, biên tập viên. Duodenal Cancer: Symptoms, Causes, Treatment, Risk. 17 05 2020. https://www.webmd.com/cancer/cancer-duodenal-overview (đã truy cập 05 11, 2021).
  5. Silva, Joana Cavaco. Diagnosis and treatment of duodenal cancer. Biên tập bởi Saurabh Sethi. 28 01 2019. https://www.medicalnewstoday.com/articles/324309 (đã truy cập 05 11, 2021).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

27 + 28 = ?

Chia sẻ nội dung: