Viêm trợt dạ dày: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Viêm trợt dạ dày hay viêm dạ dày ăn mòn là tình trạng dạ dày bị viêm và bị xói mòn hình thành vết xước ở niêm mạc. Nếu không được điều trị, viêm trợt dạ dày sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày, ung thư dạ dày.

Viêm trợt dạ dày: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Viêm trợt dạ dày: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về bệnh viêm trợt dạ dày

Viêm trợt dạ dày có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như loét dạ dày – tá tràng, xuất huyết dạ dày và làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

Bệnh viêm trợt dạ dày là gì?

Bệnh viêm trợt dạ dày còn gọi là bệnh viêm trợt niêm mạc dạ dày (tên tiếng Anh: erosive gastritis) là tình trạng niêm mạc dạ dày bị viêm và xuất hiện các vết xước nhẹ (vết trợt). Viêm trợt dạ dày thường là tình trạng viêm dạ dày cấp tính, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng như khó tiêu, cảm giác nóng, khó chịu ở dạ dày, đau thượng vị, buồn nôn, nôn, chán ăn và suy nhược. Tình trạng bệnh tiến triển nặng có thể gây xuất huyết dạ dày dẫn đến thiếu máu.

Viêm trợt dạ dày: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị.
Viêm trợt dạ dày: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Các nguyên nhân chính gây bệnh viêm trợt niêm mạc dạ dày gồm tâm lý căng thẳng, thói quen thường xuyên hút thuốc, uống rượu, lạm dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), thuốc corticosteroid, nhiễm vi khuẩn Hp hoặc do chấn thương ở dạ dày.

Phân loại bệnh viêm trợt hang vị dạ dày

Bệnh viêm trợt dạ dày thường cấp tính, tình trạng kéo dài có thể dẫn đến viêm trợt dạ dày bán cấp hoặc mạn tính và thường không biểu hiện triệu chứng đặc hiệu.

Vị trí viêm và vết trợt thường xuất hiện ở phần thân vị và hang vị dạ dày, trong đó bệnh viêm trợt hang vị dạ dày được chia làm 3 loại:

  • Viêm trợt phẳng hang vị dạ dày là tình trạng xuất hiện vết trợt nông và phẳng ở hang vị dạ dày. Đây là dạng tổn thương nhẹ và dễ điều trị nhất.
  • Viêm trợt nhô cao hang vị dạ dày là tình trạng tổn thương ở dạ dày tại vùng niêm mạc hang vị gây ra những vết trợt nhỏ nằm trong lòng dạ dày. Những vết trợt này thường xuyên tiếp xúc với thức ăn và dịch vị dạ dày nên rất khó lành, dễ bị viêm nhiễm và gồ lên bề mặt niêm mạc.
  • Viêm trợt sung huyết hang vị dạ dày là tình trạng niêm mạc vùng hang vị dạ dày bị viêm, các mạch máu giãn nở sung huyết làm cho vùng niêm mạc dạ dày bị viêm trở nên đỏ hơn các vùng khác.

Tìm hiểu thêm các bệnh lý liên quan:

Nguyên nhân gây bệnh viêm trợt dạ dày là gì?

Nguyên nhân phổ biến gây viêm trợt dạ dày, bao gồm:

  • Lạm dụng hay sử dụng thường xuyên các loại thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm: như thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), thuốc corticosteroid có thể làm ức chế sản xuất các chất nhầy bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày gây viêm.
  • Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori: nhiễm vi khuẩn Hp làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý như viêm trợt dạ dày, viêm loét dạ dày – tá tràng, trào ngược dạ dày – thực quản, ung thư dạ dày,…
  • Uống nhiều rượu, đặc biệt là uống khi đói: thức uống chứa cồn gây ức chế sự tạo thành chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày, kích thích dạ dày tăng tiết axit dịch vị sẽ gây tổn thương nghiêm trọng đến dạ dày.
  • Tâm lý căng thẳng: viêm trợt dạ dày cấp tính do stress xảy ra ở khoảng 5% bệnh nhân nặng có các tình trạng như chấn thương, bỏng nặng, bệnh hiểm nghèo hoặc nhiễm trùng máu khiến giảm lưu thông máu đến niêm mạc dạ dày. Ngoài ra, tâm lý căng thẳng có thể gây ra sự co thắt ở thực quản, làm tăng tiết axit dạ dày gây ra chứng khó tiêu.
Nguyên nhân viêm trợt dạ dày phổ biến là do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori.
Nguyên nhân viêm trợt dạ dày phổ biến là do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Các nguyên nhân ít phổ biến gây viêm trợt dạ dày, bao gồm:

  • Xạ trị điều trị bệnh ung thư.
  • Tổn thương mạch máu.
  • Chấn thương, sau phẫu thuật đặt sonde dạ dày.
  • Bệnh Crohn.
  • Trào ngược dịch mật làm thay đổi môi trường trong dạ dày khiến dạ dày bị viêm loét, đặc biệt là ở hang vị.
  • Các loại virus như Cytomegalovirus.
  • Hút thuốc lá thường xuyên.
  • Chế độ ăn uống thiếu khoa học như thường xuyên ăn đồ cay nóng, đồ uống có gas, caffeine,…

Triệu chứng và dấu hiệu viêm trợt dạ dày

Dấu hiệu và triệu chứng viêm trợt dạ dày nhẹ thường không biểu hiện triệu chứng đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa khác. Viêm trợt niêm mạc dạ dày khi tiến triển nặng mới gây triệu chứng mà người bệnh có thể cảm nhận rõ rệt.

Các triệu chứng viêm trợt dạ dày là gì?

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh, Cô Bác, Anh Chị có thể gặp một hoặc nhiều triệu chứng viêm trợt dạ dày sau:

Triệu chứng viêm trợt dạ dày thường gặp là buồn nôn, nôn do axit dịch vị kích thích niêm mạc bị viêm và các vết trợt.
Triệu chứng viêm trợt dạ dày thường gặp là buồn nôn, nôn do axit dịch vị kích thích niêm mạc bị viêm và các vết trợt. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm trợt dạ dày cần thăm khám ngay

Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp bác sĩ tại cơ sơ y tế gần nhất khi xuất hiện các triệu chứng viêm trợt dạ dày. Không nên tự mua thuốc uống hay cố gắng chịu đựng vì bệnh lý này kéo dài gây ra rất nhiều biến chứng khác và có thể dẫn đến ung thư dạ dày.

Cô Bác, Anh Chị cần đến cơ sở y tế cấp cứu ngay nếu xuất hiện các triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa, bao gồm:

  • Chóng mặt, ngất xỉu
  • Suy nhược, mệt mỏi, xanh xao
  • Khó thở
  • Xuất hiện máu lẫn trong phân
  • Ói ra máu, tiêu ra phân đen

Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm trợt dạ dày

Để chẩn đoán viêm trợt dạ dày, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và cận lâm sàng để đưa ra kết quả chính xác nhất. Khi có kết quả chẩn đoán mắc bệnh viêm trợt niêm mạc dạ dày, hồ sơ bệnh án của người bệnh sẽ được chuyển cho bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa để thực hiện các kiểm tra sâu hơn và tìm ra liệu trình điều trị phù hợp với giai đoạn bệnh.

Nội soi tiêu hóa trên là phương pháp chính xác nhất trong chẩn đoán bệnh viêm trợt niêm mạc dạ dày.
Nội soi tiêu hóa trên là phương pháp chính xác nhất trong chẩn đoán bệnh viêm trợt niêm mạc dạ dày. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Khám lâm sàng

Khám lâm sàng sẽ bao gồm các bước thăm khám và thu thập thông tin sức khỏe của Cô Bác, Anh Chị như:

  • Thăm khám bụng, nghe nhịp thở, mạch đập.
  • Xem xét các triệu chứng, biểu hiện mà người bệnh đang gặp phải.
  • Kiểm tra hồ sơ tiền sử bệnh án đặc biệt là các bệnh tiêu hóa, các phẫu thuật, dị ứng với thuốc nếu có.
  • Kiểm tra các loại thuốc đã và đang sử dụng được kê đơn hoặc mua ngoài kể cả thực phẩm chức năng.
  • Hỏi tiền sử bệnh của gia đình có liên quan.

Cận lâm sàng

Khi thăm khám cận lâm sàng, bác sĩ sẽ cần làm các xét nghiệm, nội soi tiêu hóa và chẩn đoán hình ảnh để xác định chính xác vị trí vết trầy xước (vết trợt) ở dạ dày.

Xét nghiệm

Bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các xét nghiệm máu, xét nghiệm phân, kiểm tra hơi thở hoặc test urease nhanh (RUT) để xác định xem Cô Bác, Anh Chị có bị nhiễm khuẩn Hp hay không đồng thời loại trừ các bệnh lý liên quan khác.

  • Xét nghiệm máu: để tìm sự hiện diện của kháng thể kháng vi khuẩn Hp trong máu, từ đó gián tiếp giúp chẩn đoán sự hiện diện của vi khuẩn Hp. Xét nghiệm chỉ được thực hiện nếu người bệnh chưa từng điều trị nhiễm vi khuẩn Hp.
  • Xét nghiệm phân: cần lấy phân để soi tươi, nuôi cấy, phân lập xác định nguyên nhân gây bệnh. Vi khuẩn Hp nếu tồn tại trong dạ dày chúng sẽ được đào thải ra khỏi cơ thể qua phân. Do đó, phương pháp xét nghiệm phân để tìm vi khuẩn Hp cũng mang lại kết quả chính xác. Trước khi lấy mẫu phân xét nghiệm, Cô Bác, Anh Chị cần ngừng sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton.
  • Kiểm tra hơi thở: hay còn gọi là test thở ure là phương pháp được áp dụng phổ biến tại Việt Nam. Trước khi thực hiện, người bệnh sẽ uống dung dịch chứa ure và thở vào một thiết bị kiểm tra. Nếu có vi khuẩn Hp, nồng độ khí carbon dioxide với phân tử carbon đánh dấu trong hơi thở sẽ cao hơn bình thường.
  • Test urease nhanh (RUT): hay còn gọi là CLO-test. Phương pháp này dùng Ure-Indol để xác định sự tồn tại của vi khuẩn Hp khi dung dịch này có hiện tượng chuyển từ màu vàng sang màu hồng. Nếu dung dịch không chuyển màu, Cô Bác sẽ có kết quả âm tính với vi khuẩn Hp.

Nội soi tiêu hóa

Nội soi dạ dày là phương pháp thông dụng và có độ chính xác cao để chẩn đoán các bệnh lý dạ dày. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, biểu hiện lâm sàng, kết quả xét nghiệm mà phương pháp nội soi có hoặc không có sinh thiết.

  • Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng giúp bác sĩ quan sát được vị trí, tình trạng và số lượng các vết viêm trợt bên trong thành thực quản, dạ dày và tá tràng.
  • Sinh thiết tế bào làm giải phẫu bệnh để xác định các vết viêm loét hoặc chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn sớm.

Trong quá trình thực hiện các bác sĩ sẽ sử dụng kỹ thuật nội soi hình ảnh tăng cường NBI kết hợp nhuộm ảo để phát hiện các tổn thương.

Chẩn đoán hình ảnh

Bác sĩ có thể kết hợp nội soi với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác để xác định vị trí tổn thương bên trong ống tiêu hóa và tìm được phương pháp điều trị phù hợp.

  • Chụp X-quang dạ dày cản quang: là kỹ thuật sử dụng chất tương phản bari để phủ lên niêm mạc dạ dày, cho phép gián tiếp đánh giá các bất thường của niêm mạc dạ dày.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Kỹ thuật sử dụng một chùm tia X liên tục qua cơ thể giúp cung cấp những hình ảnh chi tiết về đường tiêu hóa, chụp được nhiều góc và cho nhiều lát cắt, tránh bỏ sót tổn thương.

Biến chứng bệnh viêm trợt dạ dày

Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Viêm dạ dày mạn tính: tổn thương có mối liên hệ với loét dạ dày và làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
  • Xuất huyết dạ dày: viêm trợt dạ dày xuất huyết là tình trạng có thể gây thiếu máu, kiệt sức vì nôn ra máu kèm theo đi tiêu phân đen. Nếu người bệnh bị mất quá nhiều máu do xuất huyết cũng có thể gây tử vong.
  • Loét dạ dày – tá tràng: tình trạng tổn thương mất chất đến lớp cơ niêm của dạ dày.
  • Hẹp môn vị: môn vị là đoạn nối giữa dạ dày và tá tràng. Hẹp môn vị dẫn đến lưu thông thức ăn và dịch dạ dày xuống tá tràng gặp khó khăn hoặc đình trệ. Hậu quả là dạ dày bị giãn to, dịch và thức ăn ứ đọng ở dạ dày. Hẹp môn vị gây rối loạn chuyển hóa nước điện giải, toàn thân suy nhược và cần can thiệp phẫu thuật để điều trị.
  • Thủng dạ dày: khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương kéo dài mà không được điều trị, theo thời gian thành dạ dày sẽ ngày càng mỏng và bị loét. Thủng dạ dày là biến chứng nguy hiểm gây ra cơn đau bụng vùng thượng vị đột ngột và dữ dội, cần được cấp cứu ngay lập tức.
  • Ung thư dạ dày: viêm trợt niêm mạc dạ dày do nhiễm vi khuẩn Hp làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Do đó, tầm soát ung thư dạ dày định kỳ giúp phát hiện sớm những tổn thương tiền ung thư và có các phương pháp can thiệp kịp thời.

Phương pháp điều trị viêm trợt dạ dày

Điều trị viêm trợt dạ dày phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng bệnh. Tình trạng viêm trợt niêm mạc dạ dày do sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm hoặc uống nhiều rượu có thể thuyên giảm các triệu chứng khi ngưng sử dụng chúng. Đối với người bệnh bị xuất huyết dạ dày cần được cầm máu qua nội soi.

Nội soi cầm máu được thực hiện ở người bệnh xuất huyết dạ dày. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Nội soi cầm máu được thực hiện ở người bệnh xuất huyết dạ dày. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Thuốc điều trị viêm trợt dạ dày

Phương pháp điều trị viêm trợt dạ dày mức độ nhẹ do nhiễm vi khuẩn Hp được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh hoặc thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày giúp hạn chế tổn thương và thúc đẩy quá trình chữa lành vết trợt.

Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Hp

Thông thường bác sĩ sẽ kết hợp 2 – 3 phương pháp điều trị, kết hợp các loại thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn Hp và làm giảm các triệu chứng ợ chua, ợ nóng. Phác đồ điều trị loét dạ dày sẽ kéo dài khoảng 10 – 14 ngày và người bệnh sẽ được nội soi lại để theo dõi tình trạng bệnh lý cũng như thay đổi phương pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ thường chỉ định dùng phối hợp kháng sinh như clarithromycin với amoxicillin hoặc metronidazole.

Lưu ý: Người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Vi khuẩn có thể kháng thuốc, khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn nếu người bệnh không tuân thủ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày

Một số loại thuốc kháng axit dạ dày có thể được sử dụng để điều trị viêm trợt dạ dày, bao gồm:

  • Thuốc ức chế proton hay còn gọi là PPI là chất kháng axit dạ dày phổ biến nhất để điều trị chứng ợ nóng và các rối loạn axit. Thuốc giúp người bệnh kiểm soát và hạn chế sản sinh axit trong dạ dày. Những loại thuốc này bao gồm thuốc kê đơn hoặc không kê đơn như omeprazole, lansoprazole, rabeprazole, esomeprazole, dexlansoprazole và pantoprazole. Tuy nhiên, sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong thời gian dài, đặc biệt ở liều cao, có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống.
  • Thuốc ức chế axit dạ dày – thuốc kháng histamin H2 hay thuốc chẹn H2 giúp giảm đau do viêm, giảm sản xuất axit dạ dày và thúc đẩy quá trình chữa lành các tổn thương ở niêm mạc dạ dày. Các thuốc chẹn thụ thể H2 được kê đơn hoặc không kê đơn bao gồm famotidine, cimetidine và nizatidine.
  • Thuốc kháng axit, trung hòa axit dạ dày giúp giảm đau nhanh chóng nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như tiêu chảy hoặc táo bón, tùy thuộc vào hoạt chất dùng.

Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày

Nhóm thuốc sucralfate, misoprostol hoặc bismuth subcitrate giúp bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày bằng cách tạo một lớp kết dính với dịch vị dạ dày. Vì thế quá trình chữa lành những vết loét diễn ra thuận lợi hơn và giảm nguy cơ tổn thương niêm mạc dạ dày do sử dụng NSAIDs. Một số tác dụng phụ có thể gồm đau quặn bụng, tiêu chảy, táo bón,… Ngoài ra, cần lưu ý thuốc misoprostol chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ đang mang thai hoặc có dự định mang thai.

Điều trị xuất huyết dạ dày

Tình trạng viêm trợt dạ dày kèm theo xuất huyết được điều trị bằng truyền dịch và truyền máu khi cần thiết. Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày nếu nội soi can thiệp tiêm cầm máu vẫn không thể kiểm soát xuất huyết. Chụp X-quang mạch máu không thể chẩn đoán xuất huyết dạ dày nặng vì có rất nhiều mạch máu tại dạ dày. Người bệnh có thể được sử dụng thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày trong điều trị bệnh.

Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt

Với tình trạng viêm trợt dạ dày mức độ nhẹ, người bệnh chỉ cần điều trị bằng thuốc kháng sinh kết hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp có thể làm giảm triệu chứng, các vết viêm được chữa lành nhanh hơn.

Chế độ ăn uống

Vậy người bệnh viêm trợt hang vị dạ dày nên ăn gì?

  • Chia ra nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày, không để quá đói hoặc ăn quá no.
  • Khi cơn đau thượng vị xuất hiện, người bệnh nên ăn một ít hoặc uống sữa.
  • Ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, ít mỡ, ít chất kích thích gây tăng tiết dịch vị, tránh các loại thức ăn quá chua, quá cay, nước uống có gas, trà, cà phê đậm đặc.
  • Không ăn bữa ăn cuối ngày gần giấc ngủ.
  • Bỏ thuốc lá và rượu.

Chế độ nghỉ ngơi, làm việc

  • Không cần nhập viện, trừ những đợt đau kịch phát (đau dữ lâm).
  • Tránh các yếu tố gây căng thẳng, stress.

Những điểm cần lưu ý

Phương pháp phòng ngừa viêm trợt dạ dày

Một số biện pháp thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt có thể giúp Cô Bác, Anh Chị phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh viêm trợt dạ dày, bao gồm:

  • Xây dựng thói quen ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa.
  • Hạn chế rượu bia, thuốc lá.
  • Hạn chế sử dụng thuốc giảm đau.
  • Duy trì thói quen tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày.
  • Tránh căng thẳng, stress quá mức.
Chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả giúp ngăn ngừa các bệnh lý dạ dày. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả giúp ngăn ngừa các bệnh lý dạ dày. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Dự phòng trong điều trị viêm trợt dạ dày, bao gồm:

  • Người bệnh viêm dạ dày cấp tính do stress có thể sử dụng thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày giúp giảm nhẹ triệu chứng. Tuy nhiên, thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày sẽ mang lại hiệu quả điều trị cho các trường hợp như bệnh nhân đang điều trị trong phòng chăm sóc tích cực (ICU), bị bỏng nặng, tổn thương hệ thần kinh trung ương, bệnh đông máu, nhiễm trùng đường tiêu hóa, sốc, chấn thương, thở máy > 48 giờ, suy gan hoặc suy thận, suy đa tạng và có tiền sử loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa.
  • Thuốc chẹn H2 truyền tĩnh mạch, thuốc ức chế proton hoặc thuốc kháng axit đường uống giúp tăng độ pH trong dạ dày > 4.0. Đo pH dạ dày và điều chỉnh liều dùng có thể giúp tăng hiệu quả điều trị.
  • Thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày không được khuyến cáo cho người bệnh viêm trợt dạ dày do sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) ngoại trừ người bệnh kèm theo vết loét dạ dày.

Những điều cần lưu ý về bệnh viêm trợt dạ dày

  • Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày ở vị trí hang vị bị viêm và xuất hiện các vết trầy xước nhẹ (vết trợt).
  • Các nguyên nhân dẫn đến viêm trợt dạ dày thường do nhiều yếu tố gây hại kết hợp bao gồm thói quen ăn uống, sinh hoạt, lạm dụng thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAIDs) và nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori.
  • Các triệu chứng phổ biến ở người bệnh viêm trợt dạ dày là đau vùng thượng vị, khó tiêu, buồn nôn, nôn.
  • Viêm trợt dạ dày cấp tính và mạn tính được chẩn đoán bằng phương pháp nội soi ống tiêu hóa trên.
  • Tùy thuộc vào nguyên nhân gây viêm trợt dạ dày và mức độ bệnh, các phương pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc ngăn sản sinh axit dạ dày, cầm máu qua nội soi, uống thuốc theo kê đơn của bác sĩ tại bệnh viện/phòng khám dạ dày và thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt.
  • Chế độ ăn uống khoa học sẽ có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ quá trình điều trị và mang lại sức khỏe cho Cô Bác, Anh Chị.
  • Tinh bột nghệ, nghệ tây, gừng tươi, dứa, các loại hạt là những thực phẩm có tác dụng hỗ trợ chữa lành tổn thương ở dạ dày và đường tiêu hóa.
  • Tầm soát ung thư tiêu hóa định kỳ giúp phát hiện sớm những tổn thương tiền ung thư và có các phương pháp can thiệp kịp thời.

Tài liệu tham khảo

  1. Trung Tâm Nội Soi Tiêu Hóa – Endo Clinic
  2. Nimish Vakil. Viêm dạ dày ăn mòn. 01 2017. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/bệnh-viêm-dạ-dày-và-loét-dạ-dày/viêm-dạ-dày-ăn-mòn (đã truy cập 08 24, 2021)
  3. Nimish Vakil. Thuốc điều trị axit dịch vị. 12 2016. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/bệnh-viêm-dạ-dày-và-loét-dạ-dày/thuốc-điều-trị-axit-dịch-vị (đã truy cập 08 24, 2021)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

56 + 54 = ?

Chia sẻ nội dung: