Ung thư hậu môn: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Theo thống kê từ GLOBOCAN năm 2020, Việt Nam có 579 ca mắc mới và 321 ca tử vong do ung thư hậu môn. Cụ thể, số ca mắc bệnh ung thư hậu môn mới chiếm 3,5% so với tổng số ca ung thư ống tiêu hóa dưới bao gồm đại tràng – trực tràng – hậu môn. Tỷ lệ số ca tử vong so với số ca mắc mới chiếm hơn 50% cho thấy tầm quan trọng của việc phát hiện sớm ung thư hậu môn. Theo Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO), nếu các dấu hiệu, triệu chứng của ung thư ống hậu môn được phát hiện sớm, tỷ lệ điều trị thành công cao, tiên lượng sống sau 5 năm của người bệnh lên đến 89%.

Ung thư hậu môn: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Ung thư hậu môn: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về bệnh ung thư hậu môn

Bệnh ung thư hậu môn là tình trạng nhạy cảm, khó nói và người bệnh thường cố gắng chịu đựng đến khi bệnh trở nặng mới đến bệnh viện/phòng khám tiêu hóa. Ngoài ra, thông tin kiến thức về triệu chứng, dấu hiệu, cách phòng tránh và phương pháp điều trị bệnh ung thư hậu môn cũng ít được tuyên truyền rộng rãi đến người dân, giúp mọi người nhận thức được mức độ nguy hiểm của căn bệnh.

Hậu môn là phần cuối cùng của ống tiêu hóa nằm bên dưới trực tràng. Ống hậu môn được cấu tạo hình ống ngắn khoảng 3 – 5 cm nối liền với trực tràng và có chức năng đưa chất thải ra khỏi cơ thể.

Ung thư hậu môn là gì?

Ung thư hậu môn (tên tiếng Anh: anus cancer hoặc anal cancer) là tình trạng một số tế bào ở niêm mạc ống hậu môn phát triển đột biến. Khi có tác nhân ảnh hưởng đến tế bào như di truyền, đột biến DNA, chế độ ăn uống, lối sống,… khiến các tế bào tại niêm mạc biến đổi tăng sinh không kiểm soát, lâu ngày hình thành các khối u bên trong lớp niêm mạc hoặc bên ngoài thành ống hậu môn.

Ung thư hậu môn gây ra các triệu chứng như chảy máu hậu môn, đi cầu ra máu, đau hậu môn, ngứa hậu môn, thay đổi nhu động ruột, xuất hiện khối u ở hậu môn,… gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Mặc dù bệnh ung thư ống hậu môn hiếm gặp nhưng lại là căn bệnh có độ nguy hiểm cao, khó phát hiện, nếu không được điều trị sớm có thể gây nên các biến chứng nghiêm trọng và tế bào ung thư sẽ xâm lấn sang các cơ quan khác trong cơ thể.

Ung thư hậu môn là sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào niêm mạc hình thành các khối u ác tính bên trong ống hậu môn. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Ung thư hậu môn là sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào niêm mạc hình thành các khối u ác tính bên trong ống hậu môn. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Phân loại ung thư hậu môn

Để thuận tiện trong việc chẩn đoán và điều trị, các bác sĩ phân loại ung thư hậu môn dựa vào vị trí, tình trạng khối u phát triển bao gồm kích thước và mức độ di căn của các tế bào ung thư.

Phân loại ung thư hậu môn theo vị trí các tế bào đột biến bắt đầu phát triển được chia thành 2 loại chính bao gồm ung thư ống hậu môn và ung thư vùng da quanh hậu môn.

  • Ung thư ống hậu môn hay còn gọi là ung thư phía trên bờ hậu môn hoặc ung thư bên trong thành ống hậu môn.
  • Ung thư vùng da quanh hậu môn còn gọi là ung thư phía dưới bờ hậu môn hoặc ung thư rìa hậu môn.

Tuy nhiên, phương pháp điều trị có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí của ung thư và giai đoạn phát hiện. Ở giai đoạn muộn, các tế bào ung thư có thể di căn sang khu vực khác, vì vậy rất khó để biết chính xác chúng bắt đầu từ đâu.

Phân loại ung thư hậu môn dựa vào vị trí, tình trạng khối u phát triển bao gồm kích thước và mức độ di căn của các tế bào ung thư. (Nguồn: expertchikitsa.com)
Phân loại ung thư hậu môn dựa vào vị trí, tình trạng khối u phát triển bao gồm kích thước và mức độ di căn của các tế bào ung thư. (Nguồn: expertchikitsa.com)

Theo tình trạng khối u phát triển các bác sĩ có thể xác định được giai đoạn ung thư, từ đó để tìm ra phương pháp điều trị phù hợp mà không cần phụ thuộc vào vị trí, giúp nâng cao độ chính xác và mang lại nhiều hiệu quả hơn.

Các khối u được chẩn đoán theo giai đoạn phát triển bao gồm:

  • Khối u lành tính: đây là các khối u không có khả năng phát triển thành ung thư nhưng lại gây ra các triệu chứng tương tự như polyp, bệnh trĩ, khối u tế bào hạt hoặc mụn cóc sinh dục.
  • Khối u ác tính: đây là các khối u ung thư, thường xuất hiện trong ung thư nội biểu mô hậu môn (AIN) và ung thư nội biểu mô vảy hậu môn (ASIL).
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy: hơn 90% bệnh nhân mắc ung thư hậu môn đến từ các tế bào vảy bên trong thành hậu môn.
  • Bệnh Bowen hay còn gọi là ung thư biểu mô tế bào vảy tại chỗ, được gây ra bởi các tế bào vảy bất thường trên bề mặt da hậu môn nhưng chưa xâm lấn vào các lớp sâu bên trong. Biểu hiện của bệnh là xuất hiện các đốm hồng hoặc đỏ tách biệt rõ ràng với các vùng da khỏe mạnh bên dưới hậu môn.
  • Ung thư biểu mô tế bào đáy là một loại ung thư da do ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời đến cấu trúc da. Dạng ung thư hậu môn này rất hiếm gặp.
  • Ung thư biểu mô tuyến phát sinh từ các tuyến nằm xung quanh ống hậu môn.

Các giai đoạn của ung thư hậu môn

Trong quá trình điều trị ung thư hậu môn, xác định giai đoạn là quan trọng nhất. Dựa vào giai đoạn các bác sĩ có thể biết được tình trạng, mức độ nguy hiểm, dự đoán tiên lượng và lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất, đạt hiệu quả cao nhất cho bệnh nhân.

Ung thư hậu môn được chia thành 4 giai đoạn. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Ung thư hậu môn được chia thành 4 giai đoạn. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Thông qua các kết quả thăm khám, xét nghiệm, nội soi tiêu hóa, chẩn đoán hình ảnh và dựa vào hệ thống TNM các bác sĩ có thể xác định được giai đoạn ung thư hậu môn của bệnh nhân. Trong đó, bệnh ung thư hậu môn được chia thành 4 giai đoạn chính bao gồm:

  • Ung thư hậu môn giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư hậu môn giai đoạn đầu hay ung thư biểu mô tế bào vảy tại chỗ. Giai đoạn này các tế bào bất thường chỉ nằm ở lớp đầu tiên của niêm mạc hậu môn có nguy cơ phát triển thành ung thư.
  • Ung thư hậu môn giai đoạn I: đây là giai đoạn các tế bào đột biến đã phát triển và hình thành khối u có kích thước dưới 2cm nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các bộ phận khác trong cơ thể.
  • Ung thư hậu môn giai đoạn II bao gồm:
    • Giai đoạn IIA: khối u đã lớn hơn 2cm và nhỏ hơn 5cm nhưng vẫn chưa xâm lấn sang các hạch bạch huyết và cơ quan xung quanh.
    • Giai đoạn IIB: khối u có kích thước lớn hơn 5cm và vẫn chưa xâm lấn sang vùng lân cận.
  • Ung thư hậu môn giai đoạn III bao gồm:
    • Giai đoạn IIIA: khối u đã lan ra các hạch bạch huyết gần đó hoặc một vài cơ quan xung quanh như niệu đạo, bàng quang hoặc âm đạo.
    • Giai đoạn IIIB: khối u đã xâm lấn sang các cơ quan lân cận khác nhưng sự lây lan sang hạch bạch huyết chỉ giới hạn xung quanh trực tràng – hậu môn.
  • Ung thư hậu môn giai đoạn IV: đây là ung thư hậu môn giai đoạn cuối hay còn gọi là ung thư hậu môn di căn. Ở giai đoạn này, khối u có kích thước bất kỳ, đã di căn sang các hạch bạch huyết và cơ quan ở xa trong cơ thể.

Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây ung thư hậu môn

Nguyên nhân ung thư hậu môn là gì?

Nguyên nhân ung thư hậu môn phần lớn được cho là đến từ bệnh nhiễm trùng lây lan qua đường tình dục như virus HPV.

Bên cạnh đó, các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư hậu môn, bao gồm:

  • Tuổi cao.
  • Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình.
  • Quan hệ qua đường hậu môn.
  • Thường xuyên sử dụng thuốc lá.
  • Các bệnh lý ở hậu môn và bệnh sinh dục.
  • Đã từng xạ trị vào vùng da ở hậu môn.
Nguyên nhân ung thư hậu môn phần lớn được cho là đến từ bệnh nhiễm trùng lây lan qua đường tình dục như virus HPV.
Nguyên nhân ung thư hậu môn phần lớn được cho là đến từ bệnh nhiễm trùng lây lan qua đường tình dục như virus HPV.

Những ai có nguy cơ mắc ung thư hậu môn?

  • Người lớn từ 50 tuổi trở lên.
  • Tỉ lệ nam giới độc thân mắc bệnh ung thư hậu môn cao hơn nam giới đã lập gia đình gấp 6 lần.
  • Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình và không sử dụng các biện pháp an toàn. Quan hệ tình dục qua đường hậu môn thường xuyên.
  • Thường xuyên hút thuốc lá.
  • Tiền sử bản thân mắc bệnh rò hậu môn, bệnh Crohn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư bàng quang,…
  • Bệnh bạch sản, bệnh sưng hạch bẹn, nhiễm trùng hậu môn, mụn cóc sinh dục.
  • Những người nhiễm khuẩn HPV.
  • Những người sử dụng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể như đã từng thực hiện ghép tạng, điều trị HIV/AIDS, điều trị HPV.

Triệu chứng và dấu hiệu ung thư hậu môn

Dấu hiệu ung thư hậu môn dễ bị nhầm lần với triệu chứng bệnh lý tiêu hóa khác như xuất huyết đại tràng, polyp đại tràng, bệnh trĩ, hội chứng ruột kích thích, ung thư đại tràng, ung thư trực tràng. Triệu chứng, dấu hiệu phổ biến nhất liên quan đến ung thư hậu môn là chảy máu. Ngứa hậu môn cũng có thể là triệu chứng của bệnh ung thư, ban đầu nhiều người cho rằng họ bị chảy máu và ngứa là do bệnh trĩ dẫn đến việc chậm trễ chẩn đoán ung thư hậu môn.

Các triệu chứng ung thư hậu môn

Các triệu chứng của bệnh ung thư hậu môn mà người bệnh có thể gặp phải gồm:

  • Chảy máu hậu môn bất thường hoặc sau khi đi tiêu.
  • Đau vùng hậu môn.
  • Xuất hiện khối u, hạch bạch huyết trong hoặc ngoài hậu môn và vùng bẹn.
  • Ngứa hậu môn.
  • Tiết dịch bất thường ở hậu môn, khó kiểm soát khi đi tiêu.
  • Thay đổi thói quen đi tiêu như đi tiêu nhiều lần, táo bón, tiêu chảy kéo dài.
Triệu chứng ung thư hậu môn thường gặp là đi ngoài ra máu, thay đổi thói quen đi tiêu, đau bụng, rối loạn tiêu hóa,... (Ảnh minh họa sưu tầm)
Triệu chứng ung thư hậu môn thường gặp là đi ngoài ra máu, thay đổi thói quen đi tiêu, đau bụng, rối loạn tiêu hóa,… (Ảnh minh họa sưu tầm)

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Dấu hiệu ung thư hậu môn xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất chính là đi ngoài ra máu hoặc xuất huyết không rõ nguyên nhân tại hậu môn. Các dấu hiệu này cũng tương tự như bệnh trĩ, nứt hậu môn hoặc các bệnh lý tiêu hóa khác. Vì vậy, khi có các dấu hiệu nghi ngờ là ung thư hậu môn, Cô Bác, Anh Chị hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám và chẩn đoán chính xác.

Ngoài ra, Cô Bác, Anh Chị cũng không nên chủ quan và bỏ qua các triệu chứng của cơ thể. Hãy đến gặp bác sĩ tại bệnh viện/phòng khám nội soi tiêu hóa để được tư vấn và thực hiện một vài xét nghiệm hoặc nội soi hậu môn để xác định chính xác tình trạng bệnh, tìm ra nguyên nhân và phương pháp điều trị phù hợp.

Tiêu chuẩn và phương pháp chẩn đoán ung thư hậu môn

Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư hậu môn

Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư hậu môn thường sẽ dựa vào kết quả nội soi tiêu hóa. Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh thông qua nội soi hậu môn – trực tràng hoặc nội soi đại tràng sigma, đông thời áp dụng sinh thiết, giải phẫu bệnh nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường trong quá trình nội soi.

Nội soi là tiêu chuẩn vàng trong việc chẩn đoán ung thư hậu môn (Ảnh minh họa sưu tầm)
Nội soi là tiêu chuẩn vàng trong việc chẩn đoán ung thư hậu môn (Ảnh minh họa sưu tầm)

Nếu bệnh nhân bị trĩ hoặc xuất huyết tiêu hóa dưới, bác sĩ cần lấy sinh thiết để loại trừ các bệnh lý liên quan khác. Trong một vài trường hợp nội soi đại – trực tràng có thể được chỉ định để khảo sát toàn bộ tình trạng ống tiêu hóa dưới giúp kết quả chẩn đoán khách quan hơn.

Phương pháp chẩn đoán ung thư hậu môn

Chẩn đoán ung thư hậu môn cần thực hiện 4 bước chính bao gồm khám lâm sàng, xét nghiệm ung thư hậu môn trực tràng, nội soi tiêu hóa và chẩn đoán hình ảnh. Sau khi có kết quả khám bệnh và thực hiện các cận lâm sàng phù hợp, bác sĩ sẽ có cái nhìn tổng quan và chẩn đoán bệnh chính xác, đồng thời đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Khám lâm sàng

Để chẩn đoán được chính xác bệnh và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, các bác sĩ sẽ thăm hỏi sơ bộ về bệnh sử, tiền sử tình trạng sức khỏe của Cô Bác, Anh Chị.

Cô Bác, Anh Chị cần trả lời các câu hỏi của bác sĩ về các bệnh lý đã mắc phải đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hóa, các dấu hiệu, triệu chứng xuất hiện trong thời gian gần đây, các ca phẫu thuật đã thực hiện, các loại thuốc đang sử dụng kể cả thực phẩm chức năng và các dị ứng mà cơ thể đã từng bị.

Một số thông tin về tiền sử bệnh lý của gia đình có thể sẽ được bác sĩ nhắc đến để loại trừ các bệnh lý về di truyền.

Cận lâm sàng chẩn đoán

Các phương tiện cận lâm sàng giúp bác sĩ quan sát rõ tình trạng bệnh lý thông qua nội soi, xác định vị trí và mức độ ảnh hưởng của ung thư ống hậu môn dựa vào chẩn đoán hình ảnh và loại trừ các bệnh lý liên quan nhờ vào các chỉ số xét nghiệm máu.

Tùy thuộc vào vị trí, kích thước, chẩn đoán lâm sàng và mức độ xâm lấn nghi ngờ mà bác sĩ sẽ chỉ định các cận lâm sàng phù hợp.

Xét nghiệm ung thư hậu môn

Để loại trừ các bệnh lý liên quan, một vài xét nghiệm ung thư hậu môn sẽ được bác sĩ chỉ định như xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm máu ẩn trong phân, xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm CEA, xét nghiệm HPV, HIV/AIDS,…

Xét nghiệm phết tế bào hậu môn: bác sĩ sẽ sử dụng tăm bông để thu thập các mẫu mô từ niêm mạc hậu môn, sau đó sẽ mang đi nghiên cứu các bất thường từ mẫu bệnh phẩm.

Xét nghiệm chỉ số CEA là xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán sớm ung thư hậu môn. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Xét nghiệm chỉ số CEA là xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán sớm ung thư hậu môn. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Các xét nghiệm sẽ phụ thuộc vào tiền sử bệnh, tình trạng sức khỏe và các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng mà bác sĩ sẽ chỉ định phù hợp để xác định đúng bệnh của Cô Bác, Anh Chị.

Nội soi ống tiêu hóa

Nội soi tiêu hóa kết hợp sinh thiết và giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng trong việc phát hiện và chẩn đoán chính xác bệnh ung thư hậu môn.

Nội soi hậu môn – trực tràng (nội soi ống hậu môn): bác sĩ sẽ sử dụng ống nội soi mềm để quan sát toàn bộ ống hậu môn và trực tràng. Thông thường, bác sĩ sẽ tiến hành nội soi đại tràng sigma và sinh thiết khi phát hiện bất thường, gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích, xem xét nguy cơ ung thư hậu môn.

Chẩn đoán hình ảnh

Sau khi thực hiện các xét nghiệm cũng như thủ thuật nội soi cần thiết và kết quả chẩn đoán ung thư hậu môn được xác nhận, bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện thêm các xét nghiệm bổ sung để xác định giai đoạn phát triển ung thư giúp đưa ra phác đồ điều trị ung thư hậu môn hiệu quả nhất.

Để xác định mức độ di căn của ung thư đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác trong cơ thể và khảo sát kích thước khối u, các bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm các chẩn đoán hình ảnh sau:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) là phương pháp sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh mặt cắt của các bộ phận trong cơ thể. Chỉ định này rất phổ biến cho các bệnh nhân mắc ung thư hậu môn. Chụp CT giúp bác sĩ biết mức độ di căn và kích thước khối u trong cơ thể.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) sẽ sử dụng các bước sóng và từ trường thay vì tia X. Phương pháp này dùng để kiểm tra các hạch bạch huyết xung quanh đã phì đại hoặc có dấu hiệu di căn không, xem xét các khu vực bất thường như gan, não hoặc tủy sống có nguy cơ di căn ung thư.
  • Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET): bác sĩ sẽ tiêm một loại chất phóng xạ nồng độ thấp vào tĩnh mạch để quan sát các bất thường của tế bào ung thư trong khi chụp.
  • Chụp X-quang sẽ không được chỉ định khi ung thư hậu môn giai đoạn sớm hoặc khi ung thư hậu môn chưa có dấu hiệu di căn dựa trên kết quả của các cận lâm sàng khác. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, chụp X-quang ngực vẫn được chỉ định để xác định di căn của ung thư tại ngực, tim và phổi.
  • Siêu âm hậu môn: thông qua các ảnh chụp từ máy siêu âm, bác sĩ có thể phát hiện các bất thường như khối u, polyp, viêm loét,… và mức độ xâm lấn của ung thư.

Tuy có nhiều phương pháp cận lâm sàng giúp xác định giai đoạn của ung thư ống hậu môn nhưng chụp CT và MRI luôn được sử dụng nhiều nhất vì hiệu quả mà 2 phương pháp này mang lại luôn cao và chính xác hơn các phương pháp còn lại.

Sau khi kết hợp kết quả từ nhiều phương pháp, các bác sĩ sẽ biết được tình trạng bệnh lý, mức độ lây lan, kích thước khối u nếu có, tỉ lệ di căn, giai đoạn ung thư,… từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ và liệu trình điều trị phù hợp với tình trạng của người bệnh.

Tiên lượng và biến chứng ung thư hậu môn

Tiên lượng ung thư hậu môn

Khi được phát hiện sớm, ung thư hậu môn có khả năng điều trị cao với tiên lượng sống trung bình ở các giai đoạn sau 5 năm là khoảng 69%. Riêng nam giới, tiên lượng sống là 60% và 71% đối với nữ. Theo Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO), nếu phát hiện sớm ung thư hậu môn (hay ung thư đại – trực tràng nói chung), tỷ lệ điều trị thành công cao, tiên lượng sống sau 5 năm của người bệnh là 89%. Qua đó, tầm soát ung thư hậu môn định kỳ giúp phát hiện bệnh sớm, giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả điều trị.

Tuy nhiên, chỉ có khoảng 50% trong tổng số ca mắc bệnh ung thư hậu môn được phát hiện và điều trị sớm trước khi khối u di căn và khoảng 13% – 25% được phát hiện khi ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết và 10% được xác định là ung thư đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Tầm soát ung thư ống hậu môn định kỳ giúp phát hiện sớm các nguy cơ gây ung thư.
Tầm soát ung thư ống hậu môn định kỳ giúp phát hiện sớm các nguy cơ gây ung thư. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Biến chứng ung thư hậu môn

Biến chứng ung thư hậu môn cũng giống như các loại ung thư khác, nếu không được phát hiện sớm sẽ gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe của người bệnh như:

  • Rối loạn tiêu hóa và thay đổi thói quen đi cầu.
  • Xuất huyết hậu môn dẫn đến thiếu máu.
  • Cơ thể mệt mỏi, căng thẳng, áp lực tâm lý.
  • Tiên lượng chữa khỏi bệnh thấp.
  • Ung thư di căn sang các cơ quan khác.
  • Tử vong.

Phương pháp điều trị ung thư hậu môn

Nguyên tắc điều trị chung

Nguyên tắc điều trị ung thư hậu môn thường phối hợp liệu pháp hóa trị và xạ trị trong hầu hết tất cả các trường hợp và đạt kết quả cao nhất khi điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy và u nhú hậu môn.

Ngoài ra, nếu phương pháp hóa xạ trị không đáp ứng hoàn toàn hoặc bệnh tái phát nhiều lần thì phẫu thuật cắt bỏ hậu môn sẽ được áp dụng.

Các phương pháp điều trị ung thư hậu môn

Hiện nay, có 2 phương pháp điều trị ung thư hậu môn là hóa xạ trị kết hợp và phẫu thuật, việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn phát hiện bệnh, tình trạng sức khỏe, tuổi tác và nhu cầu, mong muốn của người được điều trị.

Ung thư hậu môn là một bệnh lý không thể chữa khỏi hoàn toàn mà chỉ có thể kéo dài thời gian sống, khắc phục các dấu hiệu, triệu chứng, giảm tỉ lệ tái phát, tránh làm ảnh hưởng đến cuộc sống và tâm lý của bệnh nhân, giúp người bệnh sống hạnh phúc hơn.

Hiện nay có 2 phương pháp điều trị ung thư hậu môn là hóa xạ trị kết hợp và phẫu thuật.
Hiện nay có 2 phương pháp điều trị ung thư hậu môn là hóa xạ trị kết hợp và phẫu thuật.

Hóa xạ trị kết hợp

Ung thư hậu môn thường được bác sĩ kết hợp hóa trị và xạ trị cùng nhau để tăng cường và cải thiện khả năng chữa khỏi bệnh.

  • Thuốc hóa trị được tiêm vào tĩnh mạch hoặc bệnh nhân cũng có thể uống theo dạng viên nang. Các hóa chất này sẽ theo máu đi khắp cơ thể và tiêu diệt các tế bào ung thư. Tuy nhiên, tác dụng phụ của thuốc hóa trị điều trị ung thư hậu môn là tiêu diệt các tế bào khỏe mạnh dẫn đến các hiện tượng rụng tóc, buồn nôn, lở miệng, mệt mỏi, khó thở,…
  • Xạ trị sẽ sử dụng các tia bức xạ chiếu vào các tế bào ung thư để tiêu diệt chúng. Tác dụng phụ có thể xảy ra là các vùng mô gần kề có thể bị ảnh hưởng như lở loét, ống hậu môn bị co cứng, tiêu chảy, viêm nhiễm phóng xạ,…

Phác đồ điều trị ung thư hậu môn kết hợp sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Thông thường, xạ trị sẽ thực hiện liên tục trong 5 – 6 tuần và hóa trị dùng trong tuần đầu tiên và tuần thứ 5 của liệu trình.

Việc kết hợp cả 2 phương pháp tuy mang lại hiệu quả cao nhưng cũng gây ra nhiều tác dụng phụ và gây đau trong quá trình điều trị.

Phẫu thuật ung thư hậu môn

Trong giai đoạn đầu khi khối u còn nhỏ và chưa di căn các bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật ung thư hậu môn, cắt bỏ khối u và các mô xung quanh có nguy cơ phát triển thành ung thư. Phương pháp phẫu thuật này giúp người bệnh đảm bảo chức năng vệ sinh bình thường. Phương pháp hóa xạ trị cũng có thể được áp dụng sau phẫu thuật.

Đối với các trường hợp khối u quá lớn hoặc đã xâm lấn sang các mô xung quanh và bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp khác thì bác sĩ mới chỉ định thực hiện phẫu thuật cắt bỏ ống hậu môn, trực tràng và một phần cuối của đại tràng gọi là phương pháp APR – Abdominoperineal. Sau đó, các bác sĩ sẽ mở lỗ thoát trên bụng và gắn phần còn lại của đại tràng vào gọi là hậu môn nhân tạo. Tất cả chất thải từ cơ thể của người bệnh sẽ được chứa vào một túi được gắn trên lỗ hậu môn nhân tạo mở từ bụng của bệnh nhân.

Phương pháp phẫu thuật ung thư hậu môn APR - tạo hậu môn nhân tạo. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Phương pháp phẫu thuật ung thư hậu môn APR – tạo hậu môn nhân tạo. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Tác dụng phụ của phương pháp mổ ung thư hậu môn là gây dính ruột, đau bụng kéo dài, rối loạn tiêu hóa và phần nối hậu môn nhân tạo của người bệnh sẽ dễ bị nhiễm trùng nếu không được vệ sinh cẩn thận.

Những điểm cần lưu ý

Phương pháp phòng ngừa ung thư hậu môn

Hiện nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được phương pháp phòng ngừa ung thư hậu môn. Tuy nhiên, Cô Bác, Anh Chị có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư hậu môn ở mức thấp nhất thông qua các biện pháp sau:

  • Thực hiện các biện pháp tình dục an toàn: luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ, hạn chế quan hệ qua đường hậu môn để phòng ngừa nhiễm HIV và HPV.
  • Tiêm ngừa vắc xin phòng ngừa HPV.
  • Không quan hệ tình dục bừa bãi, quan hệ cùng lúc với nhiều người.
  • Ngưng hút thuốc lá: thuốc lá là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư, vì thế Cô Bác, Anh Chị hãy tập bỏ ngay thói quen hút thuốc lá.
  • Thay đổi chế độ ăn uống và tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, hợp lí và khoa học.
  • Khám sức khỏe tổng quát định kỳ, tầm soát ung thư tiêu hóa mỗi năm 1 lần và nội soi tiêu hóa mỗi 10 năm 1 lần để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường trong cơ thể.

> Tìm hiểu thêm: Gói tầm soát ung thư toàn diện gồm những gì?

Những điều cần lưu ý về ung thư hậu môn

  • Bệnh ung thư hậu môn thường được phát hiện trễ và có tỉ lệ tử vong cao.
  • Các dấu hiệu, biểu hiện của ung thư ống hậu môn thường khó phát hiện trong giai đoạn sớm, chúng thường gây ra các triệu chứng như chảy máu hậu môn, xuất huyết khi đi tiêu, đau hậu môn, ngứa hậu môn, thay đổi nhu động ruột, xuất hiện khối u ở hậu môn,…
  • Cơ chế gây ung thư phần lớn đều bắt đầu từ lớp niêm mạc bên trong ống hậu môn gọi là ung thư biểu mô tế bào vảy.
  • Ung thư hậu môn có 4 giai đoạn chính, xác định đúng giai đoạn bệnh giúp tăng hiệu quả điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh cao.
  • Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư hậu môn – trực tràng là nội soi ống hậu môn kết hợp với sinh thiết tế bào.
  • Có 2 phương pháp điều trị ung thư hậu môn là hóa xạ trị và phẫu thuật cắt bỏ.
  • Để phòng ngừa ung thư hậu môn sớm hãy đăng ký khám sức khỏe tổng quát định kỳ hằng năm và nội soi tiêu hóa mỗi 10 năm 1 lần.

Những lưu ý sau điều trị ung thư hậu môn

Sau điều trị ung thư hậu môn bằng các liệu pháp hóa xạ trị hoặc phẫu thuật, người bệnh không thể tránh khỏi các biến chứng cũng như khả năng tái phát bệnh. Vì vậy Cô Bác, Anh Chị nên lưu ý những vấn đề sau:

  • Theo dõi các biểu hiện cơ thể và vị trí phẫu thuật ung thư hậu môn, chăm sóc vệ sinh vết mổ thường xuyên để tránh nhiễm trùng. Khai báo với bác sĩ các bất thường của người bệnh cảm nhận vào đợt tái khám tiếp theo.
  • Thăm khám định kỳ và đúng lịch hẹn với bác sĩ, Cô Bác, Anh Chị có thể đặt câu hỏi và khai báo những bất thường của cơ thể sau khi phẫu thuật. Thông qua đó các bác sĩ có thể theo dõi tình trạng và chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm liên quan để phòng ngừa tái phát ung thư hậu môn.
  • Nếu phải phẫu thuật cắt bỏ hậu môn, người bệnh nên nhờ y tá hoặc điều dưỡng hướng dẫn chăm sóc hậu môn nhân tạo đúng cách và liên lạc ngay với bác sĩ nếu có bất thường hoặc biến chứng xảy ra.
  • Thay đổi chế độ ăn uống nhiều rau xanh, thực phẩm chứa nhiều chất xơ, duy trì hoạt động thể chất và cân nặng hợp lý.
  • Ngưng sử dụng thuốc lá, rượu bia và các thức uống chứa cồn khác.

Hệ thống TNM trong chẩn đoán giai đoạn ung thư hậu môn là gì?

Theo các tổ chức y tế và hiệp hội ung thư trên toàn thế giới, để chẩn đoán chính xác giai đoạn ung thư hậu môn các bác sĩ sẽ dựa vào hệ thống TNM.

Thông qua các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và nội soi các bác sĩ sẽ trả lời các câu hỏi sau:

  • Tumor (T): Khối u phát triển lớn đến mức nào và hiện đang nằm ở đâu trong cơ thể?
  • Node (N): Khối u đã di căn đến các hạch bạch huyết chưa? Số lượng là bao nhiêu và đến các hạch ở vị trí nào?
  • Metastasis (M): Ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể chưa, mức độ xâm lấn là bao nhiêu và ở bộ phận nào?

Sau khi trả lời các câu hỏi và kết hợp với kết quả các cận lâm sàng bác sĩ có thể chẩn đoán giai đoạn ung thư hậu môn từ 0 – IV để mô tả chi tiết tình trạng hiện tại của ung thư thông qua các thông số chi tiết như sau:

Tumor (T) dùng để mô tả kích thước và vị trí hiện tại của khối u, được chia thành các nhóm nhỏ bao gồm:

  • Tx: Không đánh giá được khối u nguyên phát.
  • T0: Không có khối u.
  • Tis: Xuất hiện ung thư biểu mô tại chỗ là các tế bào đột biến bất thường.
  • T1: Khối u nhỏ hơn 2cm.
  • T2: Khối u lớn hơn 2cm nhưng nhỏ hơn 5cm.
  • T3: Khối u lớn hơn 5cm.
  • T4: Khối u xâm lấn sang các cơ quan lân cận như bàng quang, niệu đạo, âm đạo, tử cung,…
Ảnh minh họa mô tả cách phân loại kích thước khối u. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Ảnh minh họa mô tả cách phân loại kích thước khối u. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Node (N) dùng để đánh giá sự xâm lấn và mức độ di căn của ung thư đến các hạch bạch huyết lân cận và các bộ phận của cơ thể.

  • Nx: Không đánh giá được hạch vùng.
  • N0: Không có di căn hạch vùng.
  • N1: Ung thư đã lan sang bẹn, trực tràng, chậu hoặc xung quanh vùng chậu.
    • N1a: Ung thư đã xâm lấn các hạch ở bẹn, trực tràng, chậu ở cùng bên của cơ thể.
    • N1b: Ung thư phát triển sang các hạch bạch huyết bên ngoài chậu.
    • N1c: Ung thư đã lan sang các hạch trong và ngoài vùng chậu.

Metastasis (M) diễn tả mức độ di căn của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.

  • Mx: Di căn xa không thể đánh giá được.
  • M0: Không có di căn xa.
  • M1: Ung thư đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể.

Sau khi xác định được giai đoạn ung thư các bác sĩ sẽ mô tả ung thư hậu môn thông qua mức độ tế bào ung thư so với mức độ tế bào khỏe mạnh kí hiệu bằng Grade (G).

  • Gx: Không xác định được loại khối u.
  • G1: Tế bào ung thư trông giống tế bào bình thường.
  • G2: Tế bào ung thư hơi khác với tế bào bình thường.
  • G3: Tế bào ung thư trông không giống với tế bào bình thường.
  • G4: Các tế bào ung thư hầu như không giống với các tế bào bình thường.

Sự so sánh giữa các loại mô giúp bác sĩ dự đoán khả năng lây lan nhanh như thế nào, nếu tế bào ung thư giống với tế bào bình thường thì gọi là đã biệt hóa hoặc “khối u cấp thấp”, ngược lại nếu chúng khác nhau hoàn toàn thì gọi là kém biệt hóa hoặc “khối u cấp cao”.

Mức độ khối u hay sự khác nhau giữa các tế bào ung thư với mô bình thường càng thấp thì tiên lượng sống còn càng cao và ngược lại.

Tài liệu tham khảo

  1. Trung Tâm Nội Soi Tiêu Hóa – Endo Clinic
  2. Cancer.Net Editorial Board. Anal Cancer: Stages and Grades. 03 2021. https://www.cancer.net/cancer-types/anal-cancer/stages-and-gradesAnal Cancer: Stages and Grades (đã truy cập 06 11, 2021).
  3. —. Colorectal Cancer: Statistics. 01 2021. https://www.cancer.net/cancer-types/colorectal-cancer/statistics (đã truy cập 06 11, 2021).
  4. Livstone, Elliot M. Ung thư hậu môn. 10 2017. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/các-khối-u-đường-tiêu-hóa/ung-thư-hậu-môn (đã truy cập 06 11, 2021).
  5. Mayo Clinic Staff. Anal cancer. 31 07 2019. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/anal-cancer/symptoms-causes/syc-20354140 (đã truy cập 06 11, 2021).
  6. Stubblefield, Heaven. Anal Cancer. Biên tập bởi Christina Chun. 17 09 2018. https://www.healthline.com/health/anal-cancer (đã truy cập 06 11, 2021).
  7. The American Cancer Society medical and editorial content team. What Is Anal Cancer? 13 11 2017. https://www.cancer.org/cancer/anal-cancer/about/what-is-anal-cancer.html (đã truy cập 06 11, 2021).
  8. DerSarkissian, Carol, biên tập viên. What Is Anal Cancer? 28 10 2019. https://www.webmd.com/cancer/what-is-anal-cancer (đã truy cập 06 11, 2021).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

27 + 28 = ?

Chia sẻ nội dung: