Bệnh viêm ruột (IBD): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bệnh viêm ruột (IBD) là bệnh mạn tính khiến người bệnh đau bụng dữ dội, rối loạn chức năng đường tiêu hóa đôi khi nguy hiểm đến tính mạng.

Theo thống kê của Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ được công bố năm 2016, trong số các trường hợp mắc bệnh viêm ruột (IBD) được khảo sát, khoảng 25% bệnh nhân dưới 20 tuổi và 10 – 15% bệnh nhân trên 60 tuổi. Bệnh viêm ruột thường không có hoặc xuất hiện rất ít các triệu chứng ban đầu và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh tiêu hóa khác như đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa,…

Bệnh viêm ruột (IBD): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Bệnh viêm ruột (IBD): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột được chia thành 2 loại chính là viêm loét đại tràng xuất huyếtbệnh Crohn với các triệu chứng, biểu hiện và vị trí gây bệnh tương đối khá giống nhau.

Bệnh viêm ruột là gì?

Bệnh viêm ruột (tên tiếng Anh: Inflammatory Bowel DiseaseIBD) là bệnh lý mạn tính có thể xuất hiện trên toàn bộ ống tiêu hóa từ thực quản đến hậu môn. IBD gây ra các tổn thương khiến lớp niêm mạc bị viêm, sưng đỏ. Theo thời gian, tình trạng viêm sẽ tạo nên các vết loét khiến cơ thể cảm thấy đau đớn, khó chịu, buồn nôn, xuất huyết tiêu hóa,… Giai đoạn tiến triển nặng hơn sẽ khiến thành ruột bị thủng gây nhiễm trùng, áp xe hoặc các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh viêm ruột bao gồm 2 loại là bệnh Crohn và viêm loét đại tràng xuất huyết. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Bệnh viêm ruột bao gồm 2 loại là bệnh Crohn và viêm loét đại tràng xuất huyết. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Bệnh viêm ruột bao gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng xuất huyết được đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính. Hai thể bệnh này khác nhau về vị trí xuất hiện viêm và mức độ xâm lấn bên trong thành ruột.

Phân biệt các loại bệnh viêm ruột

Dựa vào vị trí và mức độ tổn thương của vết loét mà bệnh viêm ruột được chia thành 2 loại là bệnh Crohnviêm loét đại tràng xuất huyết.

Phân biệt bệnh Crohn và bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết

 Bệnh CrohnViêm loét đại tràng xuất huyết
Định nghĩaBệnh Crohn là tình trạng lớp niêm mạc của đường tiêu hóa bị viêm gây ra các vết loét theo thời gian sẽ ăn sâu vào các lớp của thành ruột.Viêm loét đại tràng xuất huyết là tình trạng viêm loét bên trong lớp niêm mạc đại tràng và trực tràng.
Cơ quan ảnh hưởngBất cứ vị trí nào của ống tiêu hóa từ miệng đến hậu môn, phổ biến nhất là hồi tràng (đoạn cuối của ruột non) và đại tràng phải.Chỉ xảy ra tại đại tràng và trực tràng.
Vị trí xuất hiệnCác vết viêm loét xuất hiện thành từng mảng tách biệt với niêm mạc khỏe mạnh trên khắp ống tiêu hóa.Các vết viêm loét bị tổn thương liên tục không loang lổ, thường bắt đầu từ trực tràng và tiến sâu hơn vào đại tràng.
Triệu chứng, biểu hiệnĐau bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, sụt cân không kiểm soát thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.Đau bụng, căng tức khó chịu vùng bụng, rối loạn đại tiện kéo dài, tiêu ra máu có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Mức độ tổn thươngTình trạng viêm loét có thể xuyên thủng thành ống tiêu hóa. Chảy máu trực tràng toàn bộ rất hiếm gặp. Xuất hiện các lỗ rò, khối u và áp xe rất phổ biến.Tình trạng viêm chỉ xuất hiện ở lớp niêm mạc của đại – trực tràng. Luôn xuất hiện chảy máu trực tràng. Không xuất hiện các lỗ rò.

Tuy cả hai loại bệnh có vị trí và mức độ tổn thương khác nhau nhưng điểm giống nhau đều là bệnh lý mạn tính, có khuynh hướng di truyền và các biểu hiện cũng tương tự nhau, vì thế rất khó để phân biệt hai thể bệnh này nếu chỉ dựa vào triệu chứng. Bệnh nhân cần phải thực hiện các xét nghiệm, nội soi tiêu hóa và chẩn đoán hình ảnh để bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh chính xác.

Bệnh viêm ruột (IBD) và hội chứng ruột kích thích (IBS) có giống nhau không?

Dù có một số biểu hiện và triệu chứng ban đầu giống nhau, bệnh viêm ruột (IBD)hội chứng ruột kích thích (IBS) là hai bệnh lý tiêu hóa mạn tính hoàn toàn khác nhau.

Một số triệu chứng giống nhau như đau bụng mạn tính, tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài,… theo thời gian các triệu chứng này sẽ gây ra các biến chứng khác nhau. Cụ thể là ở bệnh viêm ruột sẽ gây ra các vết viêm loét và hội chứng ruột kích thích sẽ khiến rối loạn chức năng nhu động ruột.

  • Bệnh viêm ruột là bệnh tiêu hóa xuất hiện ở đường ruột, gây viêm loét và tăng nguy cơ gây ung thư đại – trực tràng, quy trình điều trị phức tạp cần kết hợp nhiều phương pháp.
  • Hội chứng ruột kích thích (IBS) là tập hợp các triệu chứng xuất hiện ở đường ruột, không gây viêm loét và không tăng nguy cơ ung thư đại – trực tràng, quy trình điều trị đơn giản, phần lớn tập trung thay đổi chế độ ăn và lối sống.

Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây bệnh viêm ruột

Nguyên nhân bệnh viêm ruột vẫn chưa được các chuyên gia xác định chính xác. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh như hệ thống miễn dịch, di truyền, môi trường, chế độ ăn uống,…

Nguyên nhân viêm ruột.
Nguyên nhân bệnh viêm ruột có thể liên quan đến thói quen hút thuốc lá. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh viêm ruột

Tuy không thể xác định được nguyên nhân nhưng có một số yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ bị bệnh viêm ruột (IBD), bao gồm:

  • Tuổi tác: phần lớn được chẩn đoán trước 30 tuổi hoặc trong giai đoạn từ 50 – 60 tuổi.
  • Tiền sử gia đình và di truyền: Cô Bác, Anh Chị sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu có người thân trong gia đình mắc bệnh như bố mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái.
  • Thuốc lá: hút thuốc lá thường xuyên là yếu tố nguy hiểm nhất làm tăng nguy cơ mắc bệnh Crohn.
  • Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): những loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ phát triển IBD hoặc khiến các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Hệ thống miễn dịch: các vết viêm khiến cơ thể tự động tăng cường cơ chế phòng vệ vô tình khiến hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào khỏe mạnh dẫn đến tình trạng tệ hơn.

Những ai có nguy cơ mắc bệnh viêm ruột?

Bệnh viêm ruột có ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi và không phân biệt giới tính tuy nhiên thường xảy ra trước 30 tuổi, đặc biệt là khoảng từ 14 – 24 tuổi.

  • Người có nguồn gốc Bắc Âu và người Do Thái có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 2 – 4 lần.
  • Người có người thân mắc bệnh viêm ruột có nguy có bị bệnh cao gấp 4 – 20 lần người bình thường.
  • Người thường xuyên hút thuốc lá, thuốc chống viêm NSAIDs, thuốc ngừa thai đường uống làm tăng nguy cơ mắc bệnh Crohn.
  • Một số dữ liệu cho thấy bệnh chu sinh (các bệnh lý xuất hiện từ tuần thứ 28 đến hết ngày thứ 7 sau khi sinh) và sử dụng thuốc kháng sinh cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm ruột ở trẻ em.
  • Người từng thực hiện xạ trị tại ổ bụng.
  • Người từng mắc bệnh Celiac, bệnh Sprue, bệnh Whipple.

Sinh lý bệnh của bệnh viêm ruột

Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm ruột là do rối loạn hệ thống miễn dịch đường ruột, các tế bào trong hệ miễn dịch thay đổi hoặc do viêm nhiễm khiến các tế bào này bị đột biến.

Các cơ chế bảo vệ bao gồm sản xuất dịch nhầy bởi tế bào gốc và tế bào Paneth tiết ra a – defensins có hoạt tính kháng khuẩn bên trong cơ thể. Các triệu chứng viêm nhiễm lâu ngày sẽ dẫn đến suy giảm liên tục tế bào biểu mô khiến tình trạng viêm ngày càng nghiêm trọng hơn.

Đối với bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết sẽ xuất hiện các triệu chứng phù nề, viêm loét, chảy máu và mất chất điện giải, thường bắt đầu ở lớp niêm mạc trực tràng và phát triển đến đại tràng gần. Khoảng 20% bệnh nhân mắc bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết chỉ xuất hiện tổn thương ở trực tràng và 15% trường hợp xuất hiện ở đại tràng.

Bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết chủ yếu chỉ xảy ra ở trực tràng và đại tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết chủ yếu chỉ xảy ra ở trực tràng và đại tràng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Khi bệnh tiến triển thành mạn tính và không được điều trị, đại tràng sẽ trở nên co cứng, ngắn lại, mất đi các chức năng nhu động ruột và xuất hiện các lỗ rò.

Đối với bệnh Crohn sẽ xuất hiện các tổn thương xen kẽ với các mô khỏe mạnh gây ra các vết nứt, viêm hoặc xuất hiện các lỗ rò trên khắp đường ruột, chủ yếu ở đại tràng.

Bệnh Crohn có thể ảnh hưởng đến tất cả các lớp của thành ruột, trong giai đoạn muộn, lớp niêm mạc sẽ biểu hiệm viêm dạng lát đá do các vết loét ảnh hưởng đến các lớp niêm mạc bình thường.

Bệnh Crohn có thể ảnh hưởng đến tất cả các lớp thành ruột, gây viêm dạng lát đá và xuất hiện các đường rò. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Bệnh Crohn có thể ảnh hưởng đến tất cả các lớp thành ruột, gây viêm dạng lát đá và xuất hiện các đường rò. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Bệnh Crohn ảnh hưởng nhiều nhất tại hồi tràng và đại tràng, chỉ khoảng 5% trường hợp ảnh hưởng đến dạ dày – tá tràng.

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm ruột

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm ruột (IBD) sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm và vị trí xảy ra, các triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng. Triệu chứng bệnh viêm ruột thường gặp là tiêu chảy đôi khi đi kèm máu và đau bụng.

Các triệu chứng của bệnh viêm ruột

Người mắc bệnh viêm ruột thường có các triệu chứng chung cho cả bệnh Crohn và viêm loét đại tràng xuất huyết, bao gồm:

Triệu chứng bệnh viêm ruột
Triệu chứng bệnh viêm ruột thường gặp là đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Những người bị bệnh Crohn cũng có thể bị lở loét bên trong miệng, cảm giác buồn nôn, nôn ói, đôi khi các vết loét và vết rò cũng xuất hiện xung quanh hậu môn và vùng sinh dục.

Triệu chứng bệnh viêm ruột biến chứng nặng có thể xuất hiện các biểu hiện bên ngoài đường tiêu hóa như đau mắt, đỏ da, vàng da, viêm khớp, ảnh hưởng đến gan, túi mật.

Dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm ruột cần thăm khám ngay

Hãy đến ngay cơ sở y tế tin cậy để gặp ngay bác sĩ nếu Cô Bác, Anh Chị thấy thói quen đi tiêu bị thay đổi liên tục hoặc cơ thể xuất hiện các dấu hiệu sau:

  • Các dấu hiệu, triệu chứng kéo dài hơn 2 ngày vẫn không thuyên giảm.
  • Tiêu chảy liên tục 3 – 4 ngày.
  • Sốt cao hơn 38ºC.
  • Có máu trong phân.
  • Có dấu hiệu mất nước như khô miệng, tiểu ít, nước tiểu màu sẫm, da nhăn nheo.

Mặc dù bệnh viêm ruột thường không gây tử vong nhưng trong một số trường hợp các biến chứng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng đôi khi có thể dẫn đến ung thư.

Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm ruột

Để chẩn đoán bệnh viêm ruột bác sĩ sẽ chẩn đoán sau khi loại trừ các nguyên nhân gây viêm khác như viêm ruột do ký sinh trùng, do vi khuẩn dựa vào dấu hiệu, triệu chứng và biểu hiện của người bệnh.

Các bác sĩ cũng xem xét các rối loạn tiêu hóa khác gây ra các triệu chứng tương tự như hội chứng ruột kích thích (IBS), viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ, hội chứng kém hấp thu gồm bệnh Celiac và một số rối loạn phụ khoa ở phụ nữ.

Bên cạnh đó, để chẩn đoán bệnh viêm ruột các bác sĩ sẽ kết hợp kết quả từ khám lâm sàng và cận lâm sàng như xét nghiệm, nội soi tiêu hóa hoặc chẩn đoán hình ảnh.

Chẩn đoán bệnh viêm ruột dựa vào các thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Chẩn đoán bệnh viêm ruột dựa vào các thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Khám lâm sàng

Khám lâm sàng là bước Cô Bác, Anh Chị khai báo tình trạng bệnh, thông qua đó bác sĩ có thể chẩn đoán sơ bộ tình trạng sức khỏe và các bệnh lý có triệu chứng tương tự.

Các bác sĩ sẽ hỏi Cô Bác, Anh Chị những câu hỏi như:

  • Lần đầu tiên Cô Bác, Anh Chị gặp các triệu chứng là khi nào? Chúng xuất hiện liên tục không? Mức độ nghiêm trọng như thế nào?
  • Bản thân hoặc gia đình đã từng có ai mắc bệnh viêm ruột không?
  • Chế độ ăn uống và tần suất đi vệ sinh như thế nào? Cô Bác, Anh Chị có bị đau bụng, tiêu chảy không? Giữa đêm có thức giấc vì bị tiêu chảy không?

Sau khi nắm được các triệu chứng bác sĩ sẽ chỉ định Cô Bác, Anh Chị thực hiện các cận lâm sàng phù hợp để xác định chính xác bệnh và phương pháp điều trị phù hợp.

Cận lâm sàng chẩn đoán

Các cận lâm sàng giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác, quan sát rõ tình trạng bệnh lý từ bên trong cơ thể và xác định vị trí tổn thương trên thành ruột.

Xét nghiệm

  • Xét nghiệm máu giúp xác định tình trạng thiếu máu, kiểm tra dấu hiệu nhiễm trùng từ vi khuẩn hoặc virus trong cơ thể. Ngoài ra, xét nghiệm máu còn giúp bác sĩ phân biệt giữa bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết và bệnh Crohn.
  • Xét nghiệm phân để kiểm tra máu ẩn trong phân hoặc các ký sinh trùng có trong phân gây tiêu chảy.

Nội soi tiêu hóa

  • Nội soi đại trực tràng cho phép bác sĩ kiểm tra toàn bộ đại tràng, trực tràng, hậu môn bằng cách sử dụng ống nội soi nhỏ, có gắn camera với độ phóng đại trên 500 lần giúp quan sát và đánh giá chính xác tình trạng bên trong đại tràng, đồng thời kết hợp với công nghệ trí tuệ nhân tạo AI để đồng nhất kết quả.
  • Nội soi đại tràng sigma chỉ có thể quan sát và đánh giá được vùng đại tràng sigma, trực tràng và hậu môn. Nếu đại tràng bị viêm loét nghiêm trọng, bác sĩ có thể thực hiện phương pháp này thay vì nội soi đại tràng toàn bộ.
  • Nội soi dạ dày nhằm kiểm tra thực quản, dạ dàytá tràng. Mặc dù bệnh viêm ruột hiếm khi xảy ra tại những cơ quan này nhưng nội soi ống tiêu hóa trên vẫn được bác sĩ chỉ định nếu Cô Bác, Anh Chị xuất hiện các triệu chứng khó tiêu, buồn nôn hoặc đau bụng trên.
  • Nội soi viên nang thường được dùng để quan sát các triệu chứng xuất hiện bên trong ruột non bằng một loại camera nhỏ dạng viên thuốc giúp chẩn đoán bệnh Crohn. Hình ảnh được chụp lại trong quá trình di chuyển của viên nang và được thải ra ngoài theo phân. Nội soi viên nang không được sử dụng khi Cô Bác, Anh Chị có triệu chứng tắc ruột.
Nội soi tiêu hóa chẩn đoán bệnh viêm ruột
Nội soi giúp bác sĩ quan sát tình trạng trong ống tiêu hóa và xác định chính xác vị trí bị tổn thương. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Các quy trình nội soi có thể không cần thực hiện việc sinh thiết xâm lấn nhờ trang thiết bị hiện đại tiên tiến kết hợp với công nghệ trí tuệ nhân tạo AI giúp chẩn đoán chính xác và đồng nhất về kết quả.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp bác sĩ quan sát thấy các tổn thương nghi ngờ ác tính hoặc các vết viêm loét quá nghiêm trọng sẽ cần thực hiện sinh thiết giúp kiểm tra tỷ lệ phát triển thành ung thư trực tràng hoặc đại tràng nếu có.

Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp X–quang vùng bụng để loại trừ các biến chứng nghiêm trọng như thủng đại tràng.
  • Chụp cắt lớp vi tính – CT scan giúp cung cấp hình ảnh chi tiết hơn so với chụp X–quang. Chụp CT có thể giúp bác sĩ xem xét tình trạng bên trong cũng như bên ngoài ruột, chụp CT đã thay thế chụp X – quang với chất cản quang ở nhiều trung tâm y tế (phòng khám nội soi dạ dày, trung tâm chấn thương chỉnh hình,…) .
  • Chụp cộng hưởng từ – MRI được sử dụng để tạo hình ảnh chi tiết các cơ quan và mô trong cơ thể, giúp tìm ra các lỗ rò xung quang khu vực hậu môn (rò hậu môn) hoặc ruột non.

Siêu âm, chụp CT và MRI là phương pháp chẩn đoán và đánh giá các biến chứng của bệnh viêm ruột, cụ thể như sau:

  • Siêu âm dùng để xác định tình trạng bệnh của hồi tràng.
  • Chụp MRI dùng để đánh giá các lỗ rò của trực tràng.
  • Chụp CT để xác định các lỗ thủng hoặc tình trạng tắc ruột. Ngoài ra, kết quả chụp CT có thể sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng và chuẩn bị cho ca phẫu thuật nếu bệnh tiến triển nặng.

Tiên lượng và biến chứng bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột là bệnh lý mạn tính nếu không theo dõi và điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần đôi khi có thể gây tử vong.

Tiên lượng

Tiên lượng bệnh viêm ruột (IBD) phụ thuộc vào mức độ bệnh và khả năng đáp ứng các liệu pháp điều trị. Xét nghiệm phân rất hữu ích trong việc xác định bệnh Crohn tái phát sau phẫu thuật.

Bệnh viêm ruột có nguy cơ tử vong cao, nguyên nhân của bệnh có thể nguyên phát hoặc thứ phát sau nhiễm trùng và bệnh về đường hô hấp.

Tỷ lệ mắc bệnh tâm lý ở bệnh nhân bệnh viêm ruột rất cao dẫn đến chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng.

Theo dõi triệu chứng loạn sản là điều quan trọng đối người những người mắc bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết. Nguy cơ bị ung thư đại – trực tràng ước tính lên tới 30% đối với bệnh nhân mắc bệnh kéo dài từ 30 năm trở lên.

Biến chứng bệnh lý

Bệnh viêm ruột có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm, phụ thuộc vào từng loại bệnh mà các biến chứng khác nhau. Các biến chứng nguy hiểm cho cơ thể bao gồm:

  • Ung thư đại tràng: bệnh viêm ruột ảnh hưởng đến phần lớn đại tràng và có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Người bệnh nên tầm soát ung thư đại tràng định kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần, khoảng 8 – 10 năm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh viêm ruột.
  • Viêm da, mắt và khớp: nếu bệnh viêm ruột xuất hiện sẽ gây ra một số rối loạn tại các cơ quan khác như viêm khớp, viêm da và đau mắt.
  • Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát: các tổn thương từ viêm loét gây ra sẹo bên trong đường mật làm đường mật xơ hẹp dần dần khiến gan bị tổn thương.
  • Khối máu đông: viêm đường ruột cũng làm tăng nguy cơ xuất hiện các khối máu đông bên trong tĩnh mạch và động mạch.

Ngoài ra, bệnh Crohn và viêm loét đại tràng xuất huyết cũng gây ra các biến chứng riêng phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng.

Biến chứng bệnh viêm ruột
Bệnh viêm ruột có thể biến chứng thành ung thư đại tràng. (Nguồn: MedicineNet)

Biến chứng bệnh Crohn

Các biến chứng có thể mắc phải của bệnh Crohn, bao gồm:

  • Tắc ruột: bệnh Crohn gây viêm và khiến phì đại lớp cơ ở đại tràng khiến cho lòng ruột bị hẹp lại, gây tắc nghẽn đường đi của thức ăn. Bệnh nhân có thể được yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ một đoạn ruột bị mắc bệnh Crohn.
  • Suy dinh dưỡng: tiêu chảy, đau bụng và co thắt ruột có thể khiến Cô Bác, Anh Chị mất sức, giảm cảm giác thèm ăn hoặc khiến cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng kém. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt và vitamin B12 mà cơ thể không hấp thụ đủ.
  • Viêm ruột xuyên thành: trong một vài trường hợp sẽ xuất hiện các lỗ rò xuyên thành ruột. Phổ biến nhất là vùng hậu môn thường bị nhiễm trùng và tạo thành áp xe.
  • Nứt hậu môn là một vết rách nhỏ ở niêm mạc hậu môn hoặc vùng da xung quanh hậu môn, dễ xảy ra nhiễm trùng, thường khiến người bệnh đi tiêu đau đớn và xuất hiện lỗ rò xung quanh hậu môn.

Biến chứng của bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết

Các biến chứng của bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết có thể bao gồm:

  • Phình đại tràng hay còn gọi là megacolon: viêm loét khiến đại tràng ngày càng giãn rộng và sưng to kèm với tê liệt các co bóp của nhu động ruột. Trong một vài trường hợp nặng phân đóng thành từng khối cứng trong đại tràng và phải thực hiện phẫu thuật để loại bỏ.
  • Thủng đại tràng: tuy tổn thương do bệnh viêm loét đại tràng xuất huyết chỉ xảy ra trên lớp niêm mạc nhưng nếu không điều trị chúng có thể gây biến chứng và gây ra các lỗ thủng trên thành đại tràng thường do phình đại tràng gây ra.
  • Mất nước trầm trọng: tiêu chảy thường xuyên và liên tục sẽ khiến cơ thể mất nước.

Phương pháp điều trị bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột (IBD) rất khó để chữa khỏi hoàn toàn mà chỉ có thể làm giảm tình trạng viêm, hạn chế các triệu chứng và biến chứng xuất hiện. Điều trị bệnh viêm ruột có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm hoặc phẫu thuật.

Phương pháp điều trị bệnh viêm ruột
Các loại thuốc giảm đau, chống viêm là lựa chọn ưu tiên khi bắt đầu điều trị bệnh viêm ruột. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Chất bổ sung và thuốc trị bệnh viêm ruột

Lưu ý: khi sử dụng các loại thuốc trị bệnh viêm ruột cần có chỉ định của bác sĩ.

  • Thuốc chống viêm thường là bước đầu tiên trong quá trình điều trị bệnh viêm ruột bao gồm corticosteroid và aminosalicylate. Các loại thuốc này được sử dụng tùy thuộc vào vị trí đại tràng bị tổn thương.
  • Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch: các loại thuốc này ức chế phản ứng miễn dịch giải phóng các chất gây viêm niêm mạc ống tiêu hóa. Các loại thuốc ức chế miễn dịch bao gồm azathioprine, mercaptopurine và methotrexate.
  • Liệu pháp sinh học: là một phương pháp mới giúp trung hòa các protein trong cơ thể đang gây viêm. Các loại thuốc sinh học bao gồm infliximab, adalimumab, golimumab, certolizumab, vedolizumab và ustekinumab.
  • Thuốc kháng sinh thường được sử dụng với các loại thuốc khác hoặc khi xuất hiện dấu hiệu nhiễm trùng như bệnh Crohn quanh hậu môn. Một số loại thuốc kháng sinh kê toa thường sử dụng như ciprofloxacin và metronidazole.
  • Thuốc trị tiêu chảy: bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thêm các thực phẩm bổ sung chất xơ cho cơ thể. Đối với tiêu chảy cấp độ nhẹ đến trung bình có thể dùng bột psyllium hoặc methylcellulose. Nếu tiêu chảy cấp độ nặng nên sử dụng loperamide để mang lại hiệu quả hơn.
  • Thuốc giảm đau: đối với những con đau nhẹ các bác sĩ khuyên bệnh nhân nên sử dụng thuốc acetaminophen mà không nên sử dụng các loại thuốc giảm đau khác sẽ khiến triệu chứng nặng thêm.
  • Dưỡng chất bổ sung: một số vitamin và dưỡng chất bổ sung sẽ được bác sĩ yêu cầu bệnh nhân sử dụng thêm để cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể.

Đối với bệnh nhân sử dụng steroid nên được đánh giá và đo mật độ loãng xương, nếu sử dụng thuốc liên tục trong hơn 3 tháng người bệnh cần bổ sung thêm canxi và bisphosphonates.

Hỗ trợ cung cấp dinh dưỡng

Bệnh nhân bị bệnh viêm ruột thường bị sụt cân không kiểm soát, mất cảm giác thèm ăn, khó ăn và hấp thụ dinh dưỡng kém. Bác sĩ có thể đề nghị chế độ ăn kiêng được cung cấp qua ống nuôi ăn hoặc các dưỡng chất sẽ được tiêm vào tĩnh mạch giúp:

  • Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể
  • Có khoảng thời gian cho ruột nghỉ ngơi giúp giảm trình trạng viêm trong thời gian ngắn.

Nếu bệnh nhân đang bị hẹp hoặc tắc ruột, bác sĩ sẽ khuyên Cô Bác, Anh Chị nên có chế độ ăn ít dư lượng nhằm hạn chế tối đa khả năng thức ăn chưa tiêu hóa hết kẹt lại trong ruột dẫn đến tình trạng nghiêm trọng hơn.

Phẫu thuật điều trị bệnh viêm ruột

Trong vài trường hợp bệnh tiến triển nhanh và không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác các bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật cắt bỏ phần ruột bị tổn thương.

  • Phẫu thuật viêm loét đại tràng xuất huyết bao gồm cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần đại tràng, trực tràng, hậu môn. Nếu phải cắt bỏ cả ống hậu môn hoặc trực tràng bắt buộc bác sĩ phải tạo hậu môn nhân tạo và gắn một túi để chứa phân.
  • Phẫu thuật bệnh Crohn: có đến 2/3 người bệnh phải trải qua ít nhất 1 ca phẫu thuật khi mắc bệnh Crohn. Tuy nhiên, phẫu thuật không thể chữa khỏi bệnh Crohn mà chỉ làm giảm các triệu chứng.
Phẫu thuật điều trị bệnh viêm ruột
Phẫu thuật tạo hậu môn nhân tạo đối với bệnh nhân viêm ruột giai đoạn nặng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Phẫu thuật thường cắt bỏ phần ruột bị tổn thương và nối các đoạn ruột khỏe mạnh lại với nhau. Phẫu thuật còn được dùng để đóng lỗ rò và dẫn lưu áp xe.

Bệnh Crohn có tỷ lệ tái phát cao thường là tại vị trí phẫu thuật trước đó, vì thế điều trị phẫu thuật sẽ được chỉ định kèm với các loại thuốc điều trị để giảm nguy cơ tái phát.

Những điểm cần lưu ý

Phương pháp phòng ngừa bệnh viêm ruột

Yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh viêm ruột chủ yếu do yếu tố di truyền vì thế rất khó để ngăn ngừa. Tuy nhiên, Cô Bác, Anh Chị có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh viêm ruột hoặc ngăn ngừa tái phát bằng cách:

  • Chế độ ăn uống giàu chất dinh dưỡng, chất xơ, chế độ ăn hợp lí và khoa học.
  • Luôn rửa tay với xà phòng trước và sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn hoặc tiếp xúc với thực phẩm.
  • Tuân thủ quy tắc “ăn chín, uống sôi”.
  • Thường xuyên tập thể dục.
  • Hạn chế hoặc ngưng hút thuốc lá, rượu bia.
  • Cẩn thận khi dùng các loại thuốc NSAIDs, aspirin, corticosteroid và cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Nội soi đại – trực tràng và tầm soát ung thư tiêu hóa được khuyến khích thực hiện cách nhau 1 – 2 năm một lần.
  • Bệnh nhân bệnh viêm ruột nên tiêm vacxin phòng cúm và phế cầu hằng năm. Bệnh nhân trên 50 tuổi không dùng thuốc sinh học nên cân nhắc việc tiêm phòng Herpes Zoster.
  • Những bệnh nhân bắt đầu với liệu pháp sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc chưa mắc bệnh thủy đậu nên tiêm chủng vacxin thủy đậu trước khi bắt đầu điều trị.
  • Tiêm chủng định kỳ uốn ván bạch hầu, viêm gan A, viêm gan B và HPV theo hướng dẫn của Tổ chức Cố vấn về Thực hành Tiêm Chủng (ACIP).

Những lưu ý về bệnh viêm ruột

  • Bệnh viêm ruột là bệnh lý mạn tính phổ biến của ống tiêu hóa, được chia thành 2 loại là viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
  • Triệu chứng viêm ruột thường xuất hiện là tiêu chảy, xuất huyết tiêu hóa, đau bụng, mệt mỏi và sụt cân.
  • Bệnh viêm ruột (IBD) và hội chứng ruột kích thích (IBS) là hai bệnh lý tiêu hóa mạn tính khác nhau hoàn toàn.
  • Bệnh viêm ruột vẫn chưa được các chuyên gia xác định nguyên nhân gây bệnh nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm bất thường của hệ thống miễn dịch và di truyền.
  • Tiên lượng bệnh viêm ruột phụ thuộc vào mức độ bệnh và khả năng đáp ứng các liệu pháp điều trị.
  • Bệnh viêm đường ruột có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm, phụ thuộc vào từng loại bệnh mà xuất hiện các biến chứng khác nhau.
  • Điều trị bệnh viêm đường ruột có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm hoặc phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột bị viêm.

Người bị bệnh viêm ruột nên và kiêng ăn gì?

Chế độ ăn không hợp lý có thể khiến tình trạng trở nên nguy hiểm hơn đặc biệt là trong giai đoạn bùng phát. Sau đây là một số gợi ý về chế độ ăn uống người bệnh viêm ruột nên ăn hoặc kiêng ăn giúp kiểm soát tình trạng bệnh lý của mình:

  • Hạn chế các sản phẩm từ sữa: nhiều bệnh nhân mắc hội chứng không dung nạp lactose, vì vậy nên hạn chế sử dụng các chế phẩm từ sữa như sữa tươi, phô mai, kem, bơ,… Điều này sẽ cải thiện các triệu chứng như tiêu chảy, đau bụng và đầy hơi.
  • Chia thực đơn thành nhiều bữa nhỏ: cơ thể của người bệnh sẽ cảm thấy thoải mái và hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn bằng cách chia bữa ăn thành 5 – 6 bữa ăn nhỏ thay vì ăn 2 – 3 bữa lớn một ngày.
  • Uống nhiều nước lọc: cố gắng uống nhiều nước lọc hằng ngày và hạn chế các thức uống chứa cồn như rượu bia, đồ uống chứa caffein, nước có gas vì chúng sẽ khiến bệnh tiêu chảy trở nặng hơn.
  • Bổ sung các vitamin tổng hợp: bệnh Crohn có thể cản trở khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng nên bổ sung các vitamin và khoáng chất là việc làm cần thiết. Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia trước khi sử dụng bất kỳ thực phẩm bổ sung nào.
  • Tư vấn chuyên gia dinh dưỡng: để đảm bảo thực đơn đầy đủ chất dinh dưỡng và phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh, Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp các chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng của mỗi cá nhân.
Người bị viêm đường ruột nên ăn gì?
Người bị viêm ruột nên ăn các loại hoa quả chứa nhiều vitamin C. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Tài liệu tham khảo

  1. Trung Tâm Nội Soi Tiêu Hóa – Endo Clinic
  2. Aaron E. Walfish, Rafael Antonio Ching Companioni. Tổng quan về bệnh viêm ruột. 10 2017. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/bệnh-viêm-ruột-ibd/tổng-quan-về-bệnh-viêm-ruột (đã truy cập 05 24, 2021).
  3. Christopher McDowell; Umer Farooq; Muhammad Haseeb. “Inflammatory Bowel Disease.” National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine. 01 07 2021. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK470312/ (đã truy cập 07 28, 2021).
  4. Khatri, Minesh, biên tập viên. Inflammatory Bowel Disease. 16 09 2019. https://www.webmd.com/ibd-crohns-disease/inflammatory-bowel-syndrome (đã truy cập 05 24, 2021).
  5. Mayo Clinic Staff. Inflammatory bowel disease (IBD). 07 11 2020. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/inflammatory-bowel-disease/symptoms-causes/syc-20353315 (đã truy cập 05 24, 2021).
  6. The Healthline Editorial Team. Inflammatory Bowel Disease (IBD). Biên tập bởi Cynthia Taylor Chavoustie. 01 03 2021. https://www.healthline.com/health/inflammatory-bowel-disease (đã truy cập 05 24, 2021).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

33 + 45 = ?

Chia sẻ nội dung: