Viêm tụy cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Viêm tụy cấp là một trong các nguyên nhân hàng đầu khiến người bệnh phải nhập viện liên quan đến bệnh lý đường tiêu hóa trên toàn thế giới. Mức độ viêm tụy cấp từ nhẹ đến nặng, phức tạp với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Theo thống kê của Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ năm 2021, tại Hoa Kỳ tỷ lệ mắc bệnh trong dân số gần đây nhất được ghi nhận là 600-700 ca/100.000 người, với 200.000 đến 250.000 trường hợp viêm tụy cấp xuất hiện mỗi năm. Khoảng 2% số ca viêm tụy cấp có diễn tiến nặng và dẫn đến tử vong.

Tổng quan về bệnh viêm tụy cấp

Bệnh viêm tụy cấp là viêm tuyến tụy đột ngột, mức độ có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng, tuy nhiên diễn biến thường có khuynh hướng giảm nhẹ đi. Tụy là một bộ phận của hệ tiêu hóa, nằm sau phúc mạc, sát thành bụng sau, phía trước tụy được che phủ bởi dạ dày. Tụy có 2 chức năng chính trong hệ tiêu hóa là sản xuất dịch tiêu hóa và hormone insulin, glucagon tham gia vào quá trình chuyển hóa lượng đường trong máu. Người bị viêm tụy cấp chức năng sản xuất insulin của tuyến tụy vẫn hoạt động bình thường.

Bệnh viêm tụy cấp là gì?

Bệnh viêm tụy cấp (tên tiếng Anh: acute pancreatitis) là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của các nhu mô tụy, có thể bao gồm cả tổn thương của các tổ chức cơ quan lân cận. Viêm tụy cấp xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh với các biểu hiện từ mức độ nhẹ tới nặng, thậm chí có thể khiến người bệnh bị tử vong.

Viêm tụy cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của các nhu mô tụy. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Viêm tụy cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của các nhu mô tụy. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Một số trường hợp nhẹ của viêm tụy cấp có thể tự khỏi mà không cần điều trị, nhưng trường hợp nặng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như nang giả tụy, nhiễm trùng tuyến tụy, viêm tụy hoại tử, suy nội tạng,…

Các mức độ viêm tụy cấp

Nguy cơ dẫn đến các biến chứng và tỷ lệ tử vong trong bệnh viêm tụy cấp nhẹ và nặng là rất khác nhau. Do đó, việc đánh giá mức độ nặng, nhẹ của người bệnh viêm tụy cấp rất cần thiết để từ đó có hướng xử trí thích hợp nhất và giảm nguy cơ tử vong do bệnh gây ra.

Mức độ viêm tụy cấp theo tiêu chuẩn Atlanta sửa đổi (2013) được chia thành 3 mức độ, bao gồm:

  • Viêm tụy cấp nhẹ: là giai đoạn phù mô kẽ tụy, người bệnh không bị suy cơ quan hoặc biến chứng tại chỗ và tỷ lệ tử vong là thấp.
  • Viêm tụy cấp vừa: là giai đoạn phù mô kẽ tụy, người bệnh có biến chứng tại chỗ và/ hoặc suy nội tạng thoáng qua (<48h).
  • Viêm tụy cấp nặng: là giai đoạn phù mô kẽ tụy, người bệnh có biến chứng tại chỗ và suy nội tạng kéo dài (> 48h).

Trong đó, biến chứng tại chỗ là tình trạng tụ dịch quanh tụy, hoại tử tụy hoặc hoại tử quanh tụy.

Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây viêm tụy cấp

Viêm tụy xảy ra khi các enzym tiêu hóa được kích hoạt vẫn còn tồn đọng trong tuyến tụy, gây kích ứng các tế bào của tụy và gây viêm. Viêm tụy cấp lặp đi lặp lại sẽ gây tổn thương tụy và dẫn đến viêm tụy mạn tính. Trong đó, nguyên nhân viêm tụy cấp phổ biến nhất là do sỏi mật và lạm dụng rượu, chiếm hơn 70% trong tất cả các trường hợp viêm tụy cấp.

Mô sẹo có thể hình thành trong tuyến tụy, gây mất chức năng tụy, từ đó có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa và bệnh đái tháo đường.

Viêm tụy cấp do sỏi ống mật chủ là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Viêm tụy cấp do sỏi ống mật chủ là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Nguyên nhân viêm tụy cấp là gì?

Những nguyên nhân gây viêm tụy cấp phổ biến, bao gồm:

  • Viêm tụy cấp do sỏi mật (bao gồm sỏi túi mật và sỏi đường mật)
  • Viêm tụy cấp do rượu

Một số nguyên nhân khác ít phổ biến hơn có thể gây ra bệnh viêm tụy cấp, bao gồm:

  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc.
  • Nhiễm trùng: Coxsackievirus B, Cytomegalovirus, Quai bị, virus viêm gan A, viêm gan E,…
  • Di truyền: đột biến trội trên nhiễm sắc thể thường gây viêm tụy ở 80% số người mang gen trypsinogen cation. Các đột biến khác có ảnh hưởng thấp hơn và không rõ ràng về mặt lâm sàng, ngoại trừ xét nghiệm di truyền. Gen gây ra xơ nang làm tăng nguy cơ tái phát viêm tụy cấp cũng như viêm tụy mạn tính.
  • Bệnh lý ở tụy, đường mật: ung thư tuyến tụy, ung thư bóng Vater, nang đường mật, hẹp cơ vòng Oddi, tụy đôi,…
  • Tiền sử phẫu thuật bụng.
  • Sau nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): một thủ thuật được sử dụng để điều trị sỏi mật, cũng có thể dẫn đến viêm tụy.
  • Chấn thương vùng bụng.
  • Rối loạn chuyển hóa: tăng triglyceride máu, tăng calci huyết (bao gồm chứng cường cận giáp), dùng estrogen trong điều trị nồng độ lipid cao.
  • Mắc các bệnh tự miễn: viêm tụy tự miễn, bệnh lupus và hội chứng Sjogren (SS).
  • Sau ghép thận.
  • Thiếu máu do hạ huyết áp.
  • Viêm tụy nhiệt đới.
  • Sự tắc nghẽn hay hình thành sẹo ở tuyến tụy: u tụy hay u bóng Vater, giun chui ống mật hoặc dị vật.

Đôi khi, viêm tụy cấp không tìm thấy nguyên nhân gây bệnh được gọi là viêm tụy vô căn. Theo các nghiên cứu gần đây của Garg và cộng sự cho thấy, sỏi bùn có thể là nguyên nhân đáng kể của viêm tụy cấp tái phát không rõ nguyên nhân. Theo Tolstrup và cộng sự, thuốc lá là yếu tố nguy cơ độc lập của viêm tụy cấp và cần khuyến cáo bệnh nhân viêm tụy cấp bỏ hút thuốc lá.

Viêm tụy cấp do sỏi mật là gì?

Sỏi mật gây ra khoảng 40% trường hợp viêm tụy cấp. Sỏi mật gây tắc nghẽn ống dẫn chung hoặc tắc cơ vòng Oddi làm ngưng dòng chảy của ống tụy. Lúc này các men tụy bị ứ đọng lại và hủy hoại cấu trúc tuyến tụy gây ra tình trạng viêm tụy cấp. Viêm tụy do sỏi mật là hiếm gặp trong thai kỳ và có thể xảy ra trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Viêm tụy cấp do rượu là gì?

Viêm tụy cấp do rượu là nguyên nhân thường gặp ở khoảng 30% người bệnh. Viêm tụy do rượu chỉ xảy ra sau nhiều năm uống rượu thường xuyên. Nguy cơ tiến triển thành viêm tụy tăng khi tần suất uống rượu tăng như uống từ 4 đến 7 lần/ ngày ở nam giới và ≥ 3 lần/ ngày ở nữ giới. Uống rượu liên tục dẫn đến nguy cơ cao bị viêm tụy cấp và viêm tụy mạn tính.

Khi tiêu thụ rượu bia, các tế bào trung tâm tuyến nang của tụy chuyển hóa rượu thành các chất chuyển hóa độc hại thông qua các quá trình oxi hóa và không oxy hóa. Quá trình này làm tăng sản xuất các chất gây tổn thương mô tụy và dẫn đến các phản ứng viêm nghiêm trọng.

Một số nghiên cứu khác cho rằng, rượu làm tăng xu hướng hình thành các đốm protein trong các ống tụy bằng cách thay đổi nồng độ protein tạo sỏi và tăng độ nhầy nhớt của dịch tụy. Lâu dần, các ống tụy nhỏ có nhiệm vụ dẫn lưu dịch trong tuyến tụy bị hẹp, gây tắc nghẽn và dẫn đến viêm tụy cấp.

Những yếu tố nguy cơ của bệnh viêm tụy cấp là gì?

Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tụy cấp, bao gồm:

  • Uống quá nhiều rượu bia.
  • Hút thuốc lá: Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh viêm tụy mạn tính cao gấp 3 lần so với những người không hút thuốc.
  • Thừa cân, béo phì.
  • Bệnh đái tháo đường.
  • Tiền sử gia đình bị viêm tụy.
Rượu bia, thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tụy cấp. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Rượu bia, thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tụy cấp. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Sinh lý bệnh viêm tụy cấp

Cơ chế bệnh sinh viêm tụy cấp là một tiến trình tự huỷ mô tụy do chính men tụy gây ra. Theo chức năng sinh lý bình thường, tuyến tụy sẽ tiết ra các men tụy như amylase, lipase, proteases, trysin,… để tiêu hóa thức ăn. Các men này được tiết ra dưới dạng chưa hoạt động (tiền men) và chỉ được hoạt hóa trở thành dạng hoạt động ở tá tràng. Nhưng do một nguyên nhân nào đó, các men này bị hoạt hóa trong chính lòng ống tụy, chuyển thành dạng hoạt động gây phá hủy các tế bào của tuyến tụy và dẫn đến tình trạng viêm tụy cấp.

Viêm tụy cấp là hệ quả của sự tự hủy hoại các mô do men tụy (enzymes) gây ra. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Viêm tụy cấp là hệ quả của sự tự hủy hoại các mô do men tụy (enzymes) gây ra. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Cơ chế hoạt hoá các men tuỵ ngay trong mô tuỵ được giải thích do sự tăng nhạy cảm đáp ứng của các tế bào nang tuyến tụy với cholecystokinin, acetylcholine do ethanol, axit,… Khi trypsin đã được thành lập thì trypsin sẽ hoạt hoá các men còn lại của dịch tuỵ gây tổn thương mô tụy.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ khởi phát viêm tụy cấp, bao gồm:

  • Tắc nghẽn ống tụy hoặc tắc cơ vòng Oddi do sỏi mật, giun đũa hoặc sau khi ăn quá no.
  • Chấn thương tụy do tác nhân bên ngoài hoặc do phẫu thuật.
  • Rối loạn vận mạch do viêm tắc tĩnh mạch hoặc do dị ứng làm co thắt các mạch máu nhỏ kéo dài gây nhồi máu ở mô tuỵ dẫn đến thiếu oxy và làm tổn thương các tế bào đưa đến việc giải phóng các men tế bào. Các men tế bào sẽ hoạt hoá trypsinogen ngay trong mô tụy và gây viêm tụy cấp.

Có 3 thể viêm tụy cấp chính được phân loại theo biểu hiện lâm sàng bao gồm:

  • Viêm tụy cấp thể phù nề
  • Viêm tụy cấp thể xuất huyết
  • Viêm tụy cấp thể xuất huyết hoại tử: Trường hợp này có tỷ lệ tử vong lên đến 80 – 90%

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp

Dấu hiệu và triệu chứng viêm tụy cấp là cơn đau bụng vùng thượng vị dữ dội, xảy ra đột ngột. Cơn đau có thể tăng lên và trở nên nghiêm trọng khiến người bệnh cần điều trị giảm đau ngay lập tức. Đau bụng có thể lan ra sau lưng ở khoảng 50% bệnh nhân.

Các triệu chứng viêm tụy cấp thường gặp

Đau thường xuất hiện đột ngột ở bệnh nhân viêm tụy cấp do sỏi mật. Viêm tụy cấp do rượu cơn đau thường xuất hiện trong vài ngày. Cơn đau có thể đột ngột, lúc nặng lúc nhẹ và có thể đau hơn khi ho, hít thở sâu, cử động mạnh. Ngồi lên và nghiêng về phía trước có thể làm giảm đau.

Các triệu chứng viêm tụy cấp có thể bao gồm:

Triệu chứng viêm tụy cấp ở hầu hết người bệnh là đau bụng dữ dội ở vùng thượng vị, dưới xương ức. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Triệu chứng viêm tụy cấp ở hầu hết người bệnh là đau bụng dữ dội ở vùng thượng vị, dưới xương ức. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Khi nào cần đến gặp bác sĩ thăm khám?

Cô Bác, Anh Chị nên đến gặp bác sĩ tại bệnh viện/phòng khám tiêu hóa khi xuất hiện các dấu hiệu viêm tụy cấp kể trên hoặc bị đau bụng kéo dài, không thuyên giảm và kèm theo các triệu chứng khó chịu khác. Cô Bác, Anh Chị không nên tự mua thuốc uống hay cố gắng chịu đựng vì bệnh lý này kéo dài gây ra rất nhiều biến chứng bệnh lý khác. Bác sĩ sẽ chỉ định các thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng nhằm chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh.

Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm tụy cấp

Chẩn đoán viêm tụy cấp dựa vào các biểu hiện lâm sàng và kết quả cận lâm sàng để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất. Khi có kết quả chẩn đoán mắc bệnh viêm tụy cấp, hồ sơ bệnh án của người bệnh sẽ được chuyển cho bác sĩ chuyên khoa để thực hiện các kiểm tra sâu hơn và tìm ra liệu trình điều trị phù hợp với từng giai đoạn bệnh.

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm tụy cấp

Viêm tụy cần được nghi ngờ bất cứ khi nào bệnh nhân đau bụng nghiêm trọng, đặc biệt là ở bệnh nhân uống rượu nhiều hoặc bị sỏi mật.

Chẩn đoán viêm tụy cấp được xác định khi người bệnh có ít nhất 2 trong các tiêu chí sau:

  • Đau bụng điển hình.
  • Tăng amylase và/ hoặc lipase máu trên 3 lần (giá trị bình thường).
  • Hình ảnh viêm tụy dựa trên các chẩn đoán hình ảnh.

Chẩn đoán phân biệt dựa trên các triệu chứng của viêm tụy cấp, bao gồm:

Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về tình trạng sức khỏe cũng như bệnh sử của người bệnh để định hướng chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm tụy cấp như:

  • Các triệu chứng diễn ra như thế nào? Đã xuất hiện trong thời gian bao lâu và Cô Bác, Anh Chị cảm thấy như thế nào?
  • Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng? Chúng xuất hiện thỉnh thoảng hay liên tục?
  • Những yếu tố giúp cải thiện hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng?
  • Các triệu chứng đã từng xuất hiện trước đây chưa?
  • Có tiền sử bệnh lý viêm tụy không?
  • Cô Bác, Anh Chị có thường xuyên uống rượu không?
  • Cô Bác, Anh Chị có bắt đầu dùng bất kỳ loại thuốc mới nào trước khi các triệu chứng bắt đầu không?
  • Có tiền sử gia đình mắc bệnh tuyến tụy nào không?

Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ tiến hành kiểm tra vùng bụng, mắt và da. Ở người bệnh viêm tụy cấp, khi thăm khám các cơ thành bụng thường co cứng. Khi nghe bụng bằng ống nghe, âm thanh nhu động ruột rất ít hoặc không có.

Chẩn đoán viêm tụy cấp thông qua khám lâm sàng và cận lâm sàng. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Chẩn đoán viêm tụy cấp thông qua khám lâm sàng và cận lâm sàng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Cận lâm sàng chẩn đoán

Cô Bác, Anh Chị sẽ thực hiện các thăm khám cận lâm sàng như xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để loại trừ các nguyên nhân khác gây đau bụng và để đánh giá các biến chứng của viêm tụy cấp.

Xét nghiệm

Bác sĩ có thể dựa vào kết quả của các xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu để chẩn đoán xác định hoặc chẩn đoán nguyên nhân của viêm tụy cấp.

  • Xét nghiệm công thức máu toàn phần xác định nồng độ hồng cầu, bạch cầu giúp bác sĩ đánh giá tổng thể và phát hiện các rối loạn bao gồm nhiễm trùng, viêm, loét, thiếu máu,…
  • Xét nghiệm máu: giúp kiểm tra nồng độ amylase hay lipase (enzyme tiêu hóa được tạo ra ở tuyến tụy), amylase hoặc lipase có thể tăng cao khi tụy bị viêm vào ngày đầu tiên của bệnh, rồi trở về mức bình thường sau 3 đến 7 ngày. Nếu bệnh nhân đã có nhiều đợt viêm tụy tái phát, mức độ của các enzym này có thể không tăng, vì quá nhiều tế bào của tuyến tụy đã bị phá hủy và những tế bào còn sót lại không đủ để sản xuất ra enzym.
  • Xét nghiệm nước tiểu bằng que thăm dò đối với trypsinogen-2 có độ nhạy và độ đặc hiệu trên 90% đối với viêm tụy cấp.
  • Xét nghiệm chức năng gan thận: ure, creatinin, bilirubin, ALT và AST.

Chẩn đoán hình ảnh

Chẩn đoán hình ảnh viêm tụy cấp có thể bao gồm:

  • Siêu âm bụng: phương pháp để đánh giá xem có sỏi mật, giãn đường mật, phù tuyến tụy hoặc các nguyên nhân khác như viêm ruột thừa, viêm túi mật,…
  • Chụp X-quang bụng: có thể cho thấy vôi hóa bên trong các tuyến tụy, sỏi mật calci hóa, quai ruột giãn hoặc dấu hiệu đại tràng cắt cụt (không có không khí ở chỗ uốn cong đại tràng trái hoặc đại tràng xuống) ở thể bệnh nặng hơn.
  • Chụp X-quang ngực: thường được thực hiện trong các trường hợp viêm tuỵ cấp để đánh giá tình trạng tràn dịch màng phổi, cũng như tổn thương nhu mô phổi. Đây là một dấu hiệu cho thấy mức độ nghiêm trọng của viêm tuỵ cấp có nguy cơ tử vong cao.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) với thuốc cản quang tĩnh mạch đặc biệt hữu ích trong chẩn đoán viêm tụy cấp và được sử dụng ở những bệnh nhân viêm tụy cấp nặng và những bệnh nhân có biến chứng như hoại tử, tụ dịch hoặc giả nang tụy.
  • Siêu âm nội soi (EUS): giúp xác định tình trạng viêm và tắc nghẽn trong ống tụy hoặc ống mật. Siêu âm nội soi có độ nhạy cao hơn so với chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP), nhưng MRCP có ưu điểm là không xâm lấn.
  • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): sỏi mật được phát hiện bằng phương pháp ERCP có thể được loại bỏ trong quá trình phẫu thuật. Đặc biệt, được tiến hành khẩn cấp ở bệnh nhân viêm tụy sỏi mật có tăng bilirubin huyết thanh và có các dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết.

Tiên lượng và biến chứng viêm tụy cấp

Tiên lượng

Tiên lượng viêm tụy cấp được xác định phụ thuộc vào các yếu tố như suy tạng, các biến chứng tại chỗ và hệ thống. Đánh giá yếu tố nguy cơ để phân tầng bệnh nhân theo nguy cơ cao hoặc nguy cơ thấp. Các yếu tố tiên lượng nặng của viêm tụy cấp gồm:

  • Tuổi trên 60 tuổi
  • Tình trạng sức khỏe tổng thể
  • Béo phì với chỉ số khối cơ thể> 30
  • Uống rượu thường xuyên và kéo dài
  • Sự hiện diện của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS)
  • Các dấu hiệu lâm sàng của việc giảm lưu lượng máu (ví dụ, tăng BUN, tăng Hct)
  • Sự có mặt của tràn dịch màng phổi và/ hoặc thâm nhiễm trên chụp X-quang ngực lúc nhập viện
  • Suy hệ thần kinh trung ương

Các yếu tố tiên lượng nặng của bệnh viêm tụy cấp có thể được thực hiện khi nhập viện để hỗ trợ việc phân loại bệnh nhân hoặc qua 48 giờ theo dõi.

Bảng điểm Ranson

  • LÚC VÀO VIỆN: Tuổi > 55 Bạch cầu> 16.000 /mm3 Đường máu > 200 mg/dl LDH máu > 350 u/l AST (GOT) > 250 u/l
  • SAU 48 GIỜ: Giảm hematocrit > 10%. Tăng ure máu > 50 mg/dl (1,8 mmol/l) Canxi máu < 8 mg/dl (2 mmol/l) PaO2 < 60 mmHg Giảm Bicarbonat > 4 mmol/l (4mEq/l) Lượng dịch thiếu ước tính > 6 lít
Mức độ (giá trị tiên lượng) Điểm Tỷ lệ áp xe (%) Điểm Tỷ lệ tử vong %
<3 1
Nhẹ 0-2 12.5 3-4 15
Vừa 3-5 31.8 5-6 40
Nặng ≥ 6 80 >7 100

 

Bảng điểm tiên lượng CTSI

ĐộTổn thươngĐiểm
ATụy bình thường0
BTụy to toàn bộ hoặc khu trú, bờ tụy không đều1
CBất thường nhu mô tụy, thâm nhiễm viêm tổ chức mỡ quanh tụy2
DViêm hoặc có 1 ổ tụ dịch quanh tụy3
ECó ≥ 2 ổ tụ dịch và/ hoặc có khí ở trong tụy hoặc sau phúc mạc4

Điểm mức độ nặng của Balthazar = điểm mức độ viêm + điểm hoại tử.

  • Dưới 6 điểm: viêm tụy cấp thể nhẹ.
  • Trên 6 điểm: viêm tụy cấp thể nặng.
Tổn thươngĐiểm
Tụy bình thường0
Hoại tử < 30% nhu mô tụy2
Hoại tử nhu mô từ 30-50%4
Hoại tử nhu mô > 50%6

Các đánh giá tiên lượng khác:

  • Theo Acute Physiology, Age and Chronic Health Evaluation (APACHE II), phức tạp hơn với 33 tham số nên khó được áp dụng rộng rãi.
  • Theo Pancreatic (3 tham số viêm tụy cấp): Giảm hematocrit > 44%, BMI > 30 và tràn dịch màng phổi. Khi cả 3 yếu tố cùng hiện diện, chẩn đoán diễn tiến nặng phù hợp đến 99%.
  • Theo Harmless Acute Pancreatic score (HAPS): không dấu dội ngược (rebound tenderness), hematocrit bình thường và nồng độ creatinin bình thường. Khi cả 3 yếu tố này cùng hiện diện, chẩn đoán diễn tiến nhẹ phù hợp đến 98%. Hiện nay, việc định lượng các chất Trysinogen Activition Peptide (TAP), Procalcitonin và Interleukin 6 (IL-6) để đánh giá mức độ nặng của viêm tụy cấp đang được tiếp tục nghiên cứu.

Biến chứng viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp nếu không được điều trị sẽ diễn biến rất nhanh, phức tạp, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như sốc, suy hô hấp, xuất huyết, nhiễm trùng tại tuyến tụy,… gây ảnh hưởng đến các cơ quan khác, thậm chí là gây tử vong.

Viêm tụy cấp là một trong những cấp cứu nội khoa nghiêm trọng, có nhiều biến chứng với tiên lượng nặng. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Viêm tụy cấp là một trong những cấp cứu nội khoa nghiêm trọng, có nhiều biến chứng với tiên lượng nặng. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Các biến chứng của viêm tụy cấp khác nhau phụ thuộc vào giai đoạn bệnh được phát hiện.

Biến chứng viêm tụy cấp giai đoạn đầu

Giai đoạn đầu có liên quan đến sinh lý bệnh học của các đợt viêm. Các bệnh nhân có hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) kéo dài có nguy cơ cao bị suy đa tạng như suy tim cấp và/ hoặc suy hô hấp, tổn thương thận cấp. Sốc trong giai đoạn sớm của viêm tụy cấp có thể xảy ra. Tử vong ở giai đoạn này thường là kết quả của biến chứng suy đa tạng.

Biến chứng viêm tụy cấp giai đoạn muộn

Giai đoạn muộn phát triển ở ít hơn 20% bệnh nhân viêm tụy cấp, đặc trưng bởi đáp ứng viêm toàn thân dai dẳng, các biến chứng tại chỗ hoặc cả hai. Các biến chứng viêm tụy cấp tại chỗ bao gồm:

  • Nang giả tụy: Nang giả có nguy cơ bị vỡ có thể gây ra các biến chứng như xuất huyết hoặc nhiễm trùng.
  • Tụ dịch hoại tử cấp (nguy cơ nhiễm trùng): Sự tích tụ cấp tính xảy ra trong viêm tụy hoại tử không có vách ngăn và có thể chứa cả chất lỏng và chất rắn. Hoại tử có thể bao gồm cả nhu mô tuyến tụy và/ hoặc mô quanh tụy. Hoại tử có vách ngăn là hoại tử tụy đã bị hoá lỏng sau 5 đến 6 tuần. Khoảng 1/3 bệnh nhân hoại tử tụy có thể bị nhiễm khuẩn đường ruột, có tỷ lệ mắc và tử vong rất cao.
  • Huyết khối tĩnh mạch lách.
  • Giả phình động mạch.
  • Tắc nghẽn ống tụy dẫn đến cổ trướng.
  • Tràn dịch màng phổi.

Tử vong ở giai đoạn cuối của viêm tụy cấp thường do kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm suy đa tạng, nhiễm trùng hoặc biến chứng do can thiệp ngoại khoa và nội soi.

Ngoài ra, viêm tuỵ cấp lặp lại nhiều lần có thể dẫn đến viêm tuỵ mạn tính. Viêm tụy mạn tính gây hại cho các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy và có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường hoặc nguy cơ ung thư tuyến tuỵ.

Phương pháp điều trị bệnh viêm tụy cấp

Điều trị viêm tụy cấp phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây bệnh. Đối với bệnh nhân viêm tụy cấp nhẹ, nguy cơ biến chứng thấp, các triệu chứng có thể hết sau một vài ngày nghỉ ngơi và điều trị. Trong trường hợp viêm tụy cấp nặng có các biến chứng nghiêm trọng, sử dụng thuốc kháng sinh và can thiệp điều trị là cần thiết.

Người bệnh viêm tụy cấp cần được nhập viện để điều trị. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Người bệnh viêm tụy cấp cần được nhập viện để điều trị. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Các nguyên tắc chung trong phác đồ điều trị viêm tụy cấp là:

  • Điều trị kết hợp nội ngoại khoa gồm điều trị hồi sức nội khoa và theo dõi sát diễn tiến của viêm tụy cấp để chỉ định can thiệp ngoại khoa vào thời điểm thích hợp nhất.
  • Để tuyến tuỵ nghỉ, tránh kích thích tuỵ bài tiết bằng thuốc và bằng phương pháp nuôi ăn.
  • Điều trị hỗ trợ toàn thân.
  • Điều trị các biến chứng.

Điều trị viêm tụy cấp nhẹ

Mục đích của việc điều trị là để duy trì các chức năng cơ thể và giảm nhẹ các triệu chứng cho bệnh nhân khi tuyến tụy tự hồi phục. Việc điều trị cơ bản của viêm tụy cấp tính bao gồm:

  • Truyền dịch tĩnh mạch: bù dịch đường tĩnh mạch làm tăng lượng máu và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng như hoại tử tụy. Theo hướng dẫn của Trường Đại học tiêu hóa Hoa Kỳ năm 2013 (ACG) khuyến cáo rằng nên bổ sung dịch sớm, trong 24 – 48 giờ đầu tiên.
  • Thuốc giảm đau: bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc để giúp kiểm soát cơn đau, giảm buồn nôn và nôn. Người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị viêm tụy cấp nào.
  • Ống thông mũi dạ dày: nếu bệnh nhân không thể kiểm soát chứng nôn ói, một ống được đặt tạm thời nối từ mũi đến dạ dày để rút dịch và không khí.
  • Hỗ trợ dinh dưỡng: bệnh nhân viêm tụy cấp nhẹ có thể tiếp tục ăn uống ngay khi cơn đau giảm và tình trạng lâm sàng tổng thể cải thiện. Có thể bắt đầu cho ăn thức ăn lỏng, mềm, ldễ tiêu hóa, ít chất béo, tuỳ theo mức độ nặng và nguy cơ biến chứng.

Điều trị viêm tụy cấp nặng

Điều trị viêm tụy cấp nặng và các biến chứng, bao gồm:

  • Điều trị chăm sóc tích cực (ICU): bệnh nhân bị viêm tụy cấp nặng phải được theo dõi chặt chẽ trong 24 đến 48 giờ đầu tiên trong ICU.
  • Hỗ trợ dinh dưỡng: hỗ trợ dinh dưỡng thông qua ống mũi dạ dày, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch hoặc phối hợp cả hai.
  • Điều trị bằng kháng sinh: đối với các trường hợp viêm tụy cấp có dấu hiệu nhiễm trùng ngoài tụy (như viêm đường mật, viêm phổi, nhiễm trùng đường máu) hoặc hoại tử tụy. Nhiễm trùng tụy hoặc ngoài tụy nên nghi ngờ ở những bệnh nhân có dấu hiệu sốt, tăng bạch cầu hoặc không cải thiện sau 7 đến 10 ngày nằm viện.
  • Phẫu thuật: trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật cắt bỏ mô hoại tử. Phương pháp phẫu thuật mở được xem là lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm tụy cấp nặng. Theo hướng dẫn của ACG 2013, nên trì hoãn dẫn lưu ổ hoại tử (bằng cách tiếp cận X-quang, nội soi hoặc ngoại khoa), tốt hơn là nên kéo dài trên 4 tuần ở bệnh nhân ổn định, cho phép làm mềm các cấu trúc và sự phát triển của bao xơ xung quanh ổ hoại tử.
  • Truyền dịch tĩnh mạch: đối với những bệnh nhân tụt huyết áp hoặc đang bị sốc, thể tích máu cần được duy trì cẩn thận bằng các loại dịch truyền tĩnh mạch, đồng thời theo dõi chặt chẽ hoạt động của tim.
  • Một số bệnh nhân cần thở oxy và hầu hết các trường hợp nặng đều cần đến thở máy.

Điều trị biến chứng nang giả tụy

Nếu nang giả tiến triển nhanh chóng, bị nhiễm trùng, xuất huyết hoặc có khả năng bị vỡ đòi hỏi được dẫn lưu. Các lựa chọn điều trị bao gồm mổ dẫn lưu hoặc cắt bỏ nang tụy phụ thuộc vào vị trí của nang giả và kinh nghiệm của bác sĩ điều trị.

Điều trị viêm tụy cấp do sỏi mật

Mặc dù hơn 80% bệnh nhân viêm tụy cấp do sỏi mật có thể tự đào thải sỏi. Việc thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) lấy sỏi thường được thực hiện đối với những trường hợp không cải thiện sau 24 giờ đầu nhập viện hoặc nhiễm trùng đường mật.

Cơn đau bởi sỏi mật có thể được điều trị bằng cách loại bỏ túi mật hay phẫu thuật ống mật khi chứng viêm tụy đã thuyên giảm.

Những điểm cần lưu ý

Phương pháp phòng ngừa bệnh viêm tụy cấp

Thay đổi thói quen sinh hoạt và các biện pháp khắc phục tại nhà dưới đây có thể giúp Cô Bác, Anh Chị phục hồi sau điều trị cũng như phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh viêm tụy cấp:

  • Ngừng uống rượu.
  • Bỏ hút thuốc lá.
  • Xây dựng chế độ ăn uống ít chất béo, bổ sung thực phẩm giàu chất xơ.
  • Uống nhiều nước.
  • Vệ sinh trong ăn uống, tẩy giun định kỳ.
  • Khám sức khỏe tổng quát, tầm soát ung thư tụy định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh lý như sỏi mật, sỏi tụy, ung thư tụy,…
  • Đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, mỡ máu, sỏi mật,… nên thăm khám định kỳ để quản lý tốt bệnh nền, tránh để biến chứng gây viêm tuỵ cấp.

Những điều cần lưu ý về bệnh viêm tụy cấp

  • Viêm tụy được chia thành 2 loại là viêm tụy cấp tính và viêm tụy mạn tính. Trong đó, viêm tụy cấp là tình trạng tuyến tụy bị viêm đột ngột và thuyên giảm trong vài ngày nhưng có thể kéo dài đến vài tuần.
  • Viêm tụy mạn tính là tình trạng tuyến tụy bị viêm kéo dài, tái phát thường xuyên gây tổn thương tụy vĩnh viễn và có thể dẫn đến ung thư tụy.
  • Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm tụy cấp nhưng hai nguyên nhân phổ biến nhất là do sỏi mật và do sử dụng rượu.
  • Mức độ nghiêm trọng của viêm tụy cấp được phân loại từ nhẹ, trung bình đến nặng dựa trên các biến chứng tại chỗ và sự suy tạng tạm thời hoặc kéo dài.
  • Chẩn đoán viêm tụy cấp dựa trên biểu hiện lâm sàng và nồng độ amylase và lipase huyết thanh.
  • Một khi chẩn đoán viêm tụy, đánh giá rủi ro bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn lâm sàng và đôi khi là các hệ thống điểm để phân loại các bệnh nhân phù hợp với chăm sóc đặc biệt và điều trị tích cực và để giúp ước tính tiên lượng.
  • Điều trị hỗ trợ bằng dịch truyền tĩnh mạch, thuốc giảm đau và hỗ trợ dinh dưỡng. Mặc dù tỷ lệ tử vong chung của viêm tụy cấp thấp, tỷ lệ mắc và tử vong là đáng kể trong các trường hợp nặng.
  • Các biến chứng, bao gồm nang giả tụy và hoại tử tụy, cần được xác định và điều trị một cách thích hợp như dẫn lưu nang giả tụy, phẫu thuật cắt ổ hoại tử.

Chế độ ăn cho người bệnh viêm tụy cấp

Thực đơn cho người viêm tụy cấp phù hợp không chỉ giúp giảm nhẹ triệu chứng khó chịu mà còn hỗ trợ quá trình hồi phục sau điều trị. Loại thực phẩm được khuyến khích với bệnh nhân bị viêm tụy là những thực phẩm giàu protein, ít chất béo và mỡ động vật, giàu chế oxy hóa. Những thực phẩm dễ tiêu hóa sẽ giúp tuyến tụy hoạt động tốt hơn, không bị quá tải việc phải sản sinh nhiều men tiêu hóa.

Chế độ ăn uống khoa học, đúng cách sẽ góp phần hỗ trợ cải thiện bệnh viêm tụy cấp. (Ảnh minh họa sưu tầm)
Chế độ ăn uống khoa học, đúng cách sẽ góp phần hỗ trợ cải thiện bệnh viêm tụy cấp. (Ảnh minh họa sưu tầm)

Những thực phẩm người bị viêm tụy cấp nên ăn, bao gồm:

  • Chất xơ từ rau củ, trái cây như rau bina, bông cải xanh, cà chua, quả việt quất, quả anh đào, nho,…
  • Ngũ cốc nguyên hạt, khoai lang
  • Sữa ít béo
  • Sữa chua
  • Chất đạm dễ tiêu có trong thịt nạc, cá, đậu các loại, thịt gia cầm bỏ da

Một số loại thực phẩm có thể khiến tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn. Cô Bác, Anh Chị không nên ăn hoặc kiêng ăn uống các thực phẩm này:

  • Thịt đỏ, thịt nội tạng
  • Thức ăn nhiều dầu mỡ, chiên rán
  • Hạn chế uống sữa hoặc các chế phẩm từ sữa có hàm lượng chất béo cao
  • Bánh kẹo, đồ uống chứa nhiều đường tinh luyện

Tài liệu tham khảo

  1. Jonathan Gapp, Subhash Chandra. “Acute Pancreatitis” National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine. 26 06, 2021. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK482468/ (đã truy cập 14 03, 2022).
  2. Kathryn Watson. Pancreatitis Diet. 7 03 2019. https://www.healthline.com/health/pancreatitis-diet (đã truy cập 14 03, 2022).
  3. Mayo Clinic Staff. Pancreatitis. 24 09 2021. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pancreatitis/symptoms-causes/syc-20360227 (đã truy cập 14 03, 2022).
  4. Michael Bartel. Acute Pancreatitis. 09 2020. https://www.msdmanuals.com/home/digestive-disorders/pancreatitis/acute-pancreatitis (đã truy cập 14 03, 2022).
  5. Raghav Bansal. Viêm tụy cấp. 02 2017. https://www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/viêm-tụy/viêm-tụy-cấp (đã truy cập 14 03, 2022).
  6. Yvette Brazier. Acute pancreatitis. 20 12 2021. https://www.medicalnewstoday.com/articles/160427 (đã truy cập 14 03, 2022).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

27 + 28 = ?

Chia sẻ nội dung: