Với nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại Khoa Nội Soi Tiêu Hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Thành phố Hồ Chí Minh. Ths. BSNT Thái Việt Nguyên đã trực tiếp tiếp xúc với nhiều ca bệnh tiêu hóa. Điều này đã giúp Bác sĩ củng cố thêm kinh nghiệm khám lâm sàng và chỉ định “đúng và đủ” các cận lâm sàng, hỗ trợ chẩn đoán chính xác bệnh lý tiêu hóa của bệnh nhân.
Ths. Bs Thái Việt Nguyên

Các lipid chính trong hệ tuần hoàn (cholesterol, triglycerid, phospholipid) có bản chất là mỡ nên không tan trong nước. Để lưu hành trong máu, các chất này phải gắn kết với protein gọi là apolipoprotein.

Triglycerid là ester của glycerol với 3 acid béo. Ở người, trong tổ chức mỡ dự trữ những acid béo thường có 16 và 18 carbon, có hay không có liên kết đôi như acid palmitic và acid oleic. Trong huyết tương, triglycerid ngoại sinh được vận chuyển bởi chylomicron và triglycerid nội sinh được vận chuyển bởi VLDL.

Nguồn gốc triglycerid

Triglycerid có hai nguồn gốc: ngoại sinh (từ thức ăn) và nội sinh (do gan tổng hợp).

Triglycerid là một dạng mỡ và là nguồn cung cấp năng lượng chính của cơ thể, nó được tổng hợp ở gan từ acid béo, protein và glucose. triglycerid theo dòng máu từ lòng ruột đến mô mỡ và dự trữ tại đó.

Bình thường, triglycerid tập trung chủ yếu trong VLDL (80%) và chỉ có 15% tập trung trong LDL cholesterol. Tăng triglycerid có thể phản ánh tình trạng quá tải VLDL và cũng có thể là tình trạng tích tụ bất thường khi đói của chylomycron.

Tìm hiểu thêm:

> Mỡ máu gây hại – LDL Cholesterol

> Mỡ máu có lợi – HDL Cholesterol

Mục đích và chỉ định xét nghiệm triglycerid

Xét nghiệm này thường được chỉ định để đánh giá tình trạng cân bằng giữa lượng lipid đưa vào cơ thể và quá trình chuyển hoá lipid trong cơ thể.

Tăng nồng độ triglycerid trong máu làm gia tăng nguy cơ các bệnh về tim mạch và xơ vữa động mạch.

Những đối tượng nào cần xét nghiệm Triglycerid máu?

Mọi người đều nên thực hiện xét nghiệm kiểm tra nồng độ triglycerid máu định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe thường xuyên. Ngoài ra, kiểm tra triglycerid máu rất quan trọng nếu đối với những người có các yếu tố nguy cơ sau:

  • Tiền sử gia đình mắc rối loạn lipid máu hoặc bệnh tim mạch
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Uống rượu thường xuyên
  • Hút thuốc lá
  • Có lối sống tĩnh tại
  • Mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, hội chứng buồng trứng đa nang hoặc tuyến giáp kém hoạt động

Tất cả những điều này có thể làm tăng nguy cơ phát triển cholesterol cao.

Yêu cầu khi đi xét nghiệm

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương. Bệnh nhân cần nhịn ăn và uống 12 giờ trước khi lấy máu xét nghiệm (có thể uống nước lọc).

Tuyệt đối không dùng rượu bia, chất kích thích, đồ uống có ga, có cồn trước xét nghiệm 24 giờ, vì có thể làm sai lệch kết quả.

Trước khi xét nghiệm, bạn cũng nên nói với bác sĩ về:

  • Bất kỳ triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe nào bạn đang gặp phải
  • Tiền sử gia đình bạn về sức khỏe tim mạch
  • Tất cả các loại thuốc và chất bổ sung mà bạn hiện đang dùng.
  • Nếu bạn đang dùng các loại thuốc có thể làm tăng mức triglycerid, chẳng hạn như thuốc tránh thai,thuốc lợi tiểu thiazid,… bác sĩ có thể yêu cầu bạn ngừng dùng thuốc một vài ngày trước khi xét nghiệm.

Các yếu tố làm thay đổi kết quả xét nghiệm triglycerid

    • Có thai và lấy mẫu xét nghiệm ở bệnh nhân không nhịn ăn sẽ làm tăng nồng độ triglycerid máu.
    • Nồng độ triglycerid thay đổi theo nhịp ngày đêm, thấp nhất vào buổi sáng và cao nhất quanh buổi trưa.
    • Các thuốc làm tăng nồng độ triglycerid máu: rượu, thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc ngừa thai dạng uống, thuốc lợi tiểu thiazid, corticosteroid, cholestyramin, estrogen, thuốc ức chế protease để điều trị HIV.
    • Các thuốc làm giảm nống độ triglycerid máu: vitamin C, asparaginase, colestipol, clofibrat, dextrothyroxin, metfformin, niacin.

Giá trị bình thường của triglycerid

Hướng dẫn điều trị triglycerid máu theo Chương trình Giáo dục Quốc gia Hoa Kỳ về Cholesterol (ATP III), chỉ số triglycerid máu được chia thành 4 mức độ:

    • Bình thường: < 150 mg/dL hay < 1,70 mmol/L.
    • Giới hạn cao: 150 – 199 mg/dL hay 1,70 – 2,25 mmol/L.
    • Cao: 200 – 499 mg/dL hay 2,26 – 5,64 mmol/L.
    • Rất cao: ≥ 500 mg/dL hay ≥ 5,65 mmol/L.

Các giá trị này dựa trên nồng độ triglycerid huyết tương lúc đói.

Triglycerid tăng cao do đâu?

Nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Khẩu phần ăn giàu carbohydrat, ít protein
  • Tăng lipoprotein máu có tính chất gia đình (tuýp I, IIb, III và V)
  • Bệnh lý kho chứa glycogen: bệnh Von Gierke và bệnh Werner
  • Nhồi máu cơ tim
  • Tăng huyết áp
  • Bệnh đái tháo đường
  • Xơ gan
  • Nghiện rượu
  • Bệnh Gout
  • Suy giáp
  • Suy thận mạn, hội chứng thận hư
  • Hội chứng Down
  • Viêm tuỵ

Tham khảo thêm >> Bảng chỉ số đường huyết chuẩn dành cho bệnh nhân đái tháo đường.

Cholesterol toàn phần giảm do đâu?

Nguyên nhân chính làm giảm nồng độ cholesterol máu là:

  • Suy dinh dưỡng
  • Hội chứng giảm hấp thu: cắt đoạn ruột, viêm tuỵ mạn, bệnh Crohn
  • Khẩu phần ăn ít mỡ
  • Cường giáp
  • Bệnh không có β-lipoprotein máu
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
  • Nhồi máu não

Làm sao để kiểm soát chỉ số Triglycerid máu?

Nồng độ triglycerid trong máu có thể cao ngay cả khi người bệnh không có triệu chứng gì, do đó các chuyên gia y tế khuyên tất cả người lớn từ 20 tuổi trở lên nên xét nghiệm triglycerid máu theo định kỳ ít nhất 5 năm/lần. Nếu kết quả xét nghiệm triglycerid cao, việc phát hiện sớm sẽ giúp quá trình điều trị thuận lợi và hiệu quả hơn.

Nồng độ triglycerid cao có thể được điều trị bằng việc thay đổi lối sống và điều trị với thuốc. Để giúp giảm mức triglycerid máu bạn cần:

  • Tập thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày. Mỗi tuần nên tập thể dục ít nhất 5 ngày để gia tăng nồng độ cholesterol tốt trong cơ thể.
  • Hạn chế sử dụng thực phẩm giàu chất béo có hại như: đồ ăn chiên rán, nhiều dầu mỡ, cá loại thịt có màu đỏ, mỡ động vật, thịt hun khói…
  • Hạn chế những loại thức ăn có lượng đường cao.
  • Nên sử dụng những thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như: ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu…
  • Ăn nhiều cá nhất là những loại có chứa nhiều omega – 3 như cá hồi, cá thu, cá hồi…
  • Tránh xa rượu bia và các loại đồ uống chứa cồn.
  • Không hút thuốc lá.
  • Nếu đang mắc các bệnh như tiểu đường, cao huyết áp cần khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tốt tình trạng bệnh.

◊◊ TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  • Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, 2013, PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh – DSCKII. Nguyễn Thị Hương.
  • Chương 8 – Hoá sinh lâm sàng, 2005, Bộ môn Hoá sinh – ĐHYD TPHCM.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

56 + 54 = ?